Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng Bilirubin trực tiếp (BIL.D) trên máy Cobas 8000
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
Mô tả: Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn định lượng Bilirubin trực tiếp (BIL.D) trên máy Cobas 8000
1. Mục đích
1.1. Mục đích của quy trình
- Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng Bilirubin trực tiếp (Bil.D) trên máy Cobas 8000 đúng chuẩn
1.2. Mục đích của xét nghiệm
Định lượng Bilirubin trực tiếp giúp
- Chẩn đoán các bệnh lý gan mật như : tắc mật, teo đường mật bẩm sinh, viêm gan….và tình trạng tan máu.
- Theo dõi hiệu quả của điều trị chiếu đèn cho trẻ sơ sinh bị vàng da.
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng Bilirubin trực tiếp (Bil.D) trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa:
- Bil D: Bilirubin là sản phẩm thoái giáng của hemoglobin. Do khả năng tan trong nước kém, bilirubin dạng không liên hợp (bilirubin gián tiếp) được vận chuyển đến gan nhờ albumin. Bên trong tế bào gan, chất này nhanh chóng kết hợp với acid glucuronic để tạo thành mono bilirubin – và diglucuronide (bilirubin trực tiếp), sau đó, các chất này được bài tiết trong dịch mật cùng với tất cả các thành phần bình thường khác của dịch
4.2. Chữ viết tắt:
- Bil D: Direct Bilirubin.
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD Giá trị sử dụng.
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of Quantitation): Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2EDTA, K3‑EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/ huyết tương ổn định 2 ngày ở 15-25°C, 7 ngày ở 2–8°C, 6 tháng ở (-15) – (25)°C. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu bệnh phẩm
- Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Heparin lithium, K2 – EDTA, K3-EDTA
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hoá sinh tự động Cobas 8000.
- Máy ly tâm, Micropipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hoá chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Bil D (Roche Diagnostics). | 2-8 °C | 5 – 12 °C (on board) | 26 tuần |
Huyết thanh nội kiểm Assayed Chemistry Control levels 1 và 2 (Biorad) | (-10) – (-20) °C sau khi hoàn nguyên dùng trong 30 ngày | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 5 giờ sau rã đông. |
Chất hiệu chuẩn (Calibrator f.a.s) | -20 °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8 giờ sau rã đông. |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
- Bil.D trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp đo màu. Phương pháp diazo.
- Bilirubin liên hợp và δ-bilirubin (bilirubin trực tiếp) phản ứng trực tiếp với muối 3,5 Dichlorophenyl diazonium trong đệm acid để tạo thành azobilirubin có màu đỏ. Cường độ màu của chất nhuộm azo màu đỏ tạo thành tỷ lệ thuận với nồng độ bilirubin trực tiếp (liên hợp) và được đo bằng phương pháp đo quang.
Bilirubin + 3,5 DPD => Azobilirubin
- Cường độ màu của chất nhuộm azo màu đỏ tạo thành tỷ lệ thuận với nồng độ bilirubin trực tiếp (liên hợp) và được đo bằng phương pháp đo quang.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình
- Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Bil D.
- Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
- Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sỹ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
- Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Nếu vỡ hồng cầu và/ hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
- Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng START, nhấn Start.
- Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000.
- Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường:
Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
Kết quả bất thường:
Khi kết quả quá thấp không đo được < 1.5 g/L µmol/L (0.09 mg/dL) phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 1.5 g/L µmol/L (0.09 mg/dL) (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “< 1.5 g/L µmol/L (0.09 mg/dL)”. Nếu kết quả trên > 291 µmol/L(17 mg/dL) pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu theo tỷ lệ 1:2. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên với hệ số 2.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn trên máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Chuẩn định toàn bộ tự động sau khi thay đổi Lot thuốc thử.
- Chuẩn lại khi thay đổi Lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi (shift) có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như bóng đèn, cuvette…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh (Randox, CAP…) theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Khoảng tham chiếu: ≤ 5 µmol/L(≤ 0.30 mg/dL)
11.2. Giá trị báo động: Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính: 1.5‑288 µmol/L
11.4. Khoảng báo cáo: 1.5 ‑576 µmol/L
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- 80 – 85% lượng bilirubin được tạo ra hàng ngày có nguồn gốc từ hemoglobin – giải phóng bởi sự ly giải của các tế bào hồng cầu già, 15 – 20% lượng còn lại có nguồn gốc từ sự thoái hóa của các protein chứa nhân hem như myoglobin, cytochrom, catalase và từ tủy xương do quá trình tạo hồng cầu không hiệu quả.
- Do khả năng tan trong nước kém, bilirubin dạng không liên hợp (bilirubin gián tiếp) được vận chuyển đến gan nhờ albumin. Bên trong tế bào gan, chất này nhanh chóng kết hợp với acid glucuronic để tạo thành mono bilirubin – và diglucuronide (bilirubin trực tiếp), sau đó, các chất này được bài tiết trong dịch mật cùng với tất cả các thành phần bình thường khác của dịch.
- Vàng da trước gan (ví dụ thiếu máu tan huyết hay vàng da sơ sinh) chủ yếu có liên quan tới tăng bilirubin tự do, trong khi đó, việc đánh giá bilirubin trực tiếp lại hữu ích trong xác định vàng da tại gan và sau gan. Các bệnh có nguồn gốc tại gan gây tăng chủ yếu bilirubin liên hợp trong máu bao gồm viêm gan virus cấp hoặc mạn tính, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Các bệnh có nguồn gốc sau gan gây tăng chủ yếu bilirubin liên hợp trong máu bao gồm ứ mật ngoài gan và thải ghép gan. Các chứng bệnh tăng bilirubin liên hợp mạn tính bẩm sinh bao gồm hội chứng Dubin – Johnson và hội chứng Rotor. Chứng tăng bilirubin mạn tính bẩm sinh và các loại bệnh bilirubin mắc phải được phân biệt dựa trên việc định lượng các đoạn bilirubin và phát hiện hoạt độ enzyme gan bình thường..
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 2 mg/dL hay 34 μmol/L.
- Tán huyết: Hemoglobin < 25 mg/dL.
- Huyết thanh đục: Không có nhiễu đáng kể với chỉ số L tối đa đến 750.
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt.
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục.
- Do hóa chất hết hạn onboard.
- Do thao tác không đúng quy trình.
13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert Bil D
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.