MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn vi sinh vật nhiễm khuẩn sinh dục Real-time PCR đa tác nhân – Panel 2

Tác giả:
Ngày xuất bản: 05/06/2022
icon-toc-mobile

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn vi sinh vật nhiễm khuẩn sinh dục Real-time PCR đa tác nhân – Panel 2 áp dụng cho tất cả các bệnh viện trong hệ thống Vinmec

Người thẩm định: Đoàn Mai Phương
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 16/05/2022

1. Mục đích

Chuẩn hóa quy trình phát hiện đa tác nhân (Herpes simplex virus type 1 (HSV-1), Herpes simplex virus type 2 (HSV-2), H. ducreyi (HD), Cytomegalovirus (CMV), Lymphogranuloma venereum (LGV), T. pallidum (TP) và Varicella-zoster virus (VZV)) gây bệnh đường sinh dục thông qua phương pháp Realtime – PCR đa mồi.

2. Phạm vi

Quy trình này áp dụng cho mọi nhân viên phòng Vi sinh, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

3. Trách nhiệm

  • Nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm này tuân thủ đúng quy trình.
  • Trưởng đơn nguyên, kỹ thuật viên trưởng đơn nguyên Vi sinh, trưởng tua trực chịu trách nhiệm giám sát việc tuân thủ đúng quy trình.

4. Định nghĩa và từ viết tắt

  • Realtime PCR (Realtime Polymerase Chain Reaction): Phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực.
  • MuDT (Multiple Detection Temperatures): Phát hiện đa đích thông qua nhiệt độ.
  • IC (Internal control): Nội chuẩn.

5. Nguyên lý

  • Realtime – PCR đa mồi là một phương pháp sinh học phân tử nhằm khuếch đại nhiều trình tự DNA chỉ trong một phản ứng PCR. Trong quá trình phân tích Realtime – PCR đa mồi, nhiều trình tự sẽ được khuếch đại cùng lúc sử dụng nhiều cặp mồi, tất cả các thành phần được bổ sung vào cùng một ống phản ứng. Như một phương pháp cải tiến của phản ứng Realtime – PCR thông thường, phương pháp này giúp giảm số lượng phản ứng, giảm thao tác tiến hành, giảm thiểu lượng mẫu đầu vào mà lại không ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm.
  • AllplexTM STI Essential Assay ứng dụng công nghệ định lượng đa đích MuDT (Multiple Detection Temperatures) cho phép phát hiện hai đích trong cùng một kênh màu giúp đưa ra các kết quả định lượng chính xác mà không cần bước phân tích đường cong nóng chảy.
  • AllplexTM STI Essential Assay dựa trên nguyên lý real-time RT-PCR đa mồi, cho phép nhân lên và phát hiện đồng thời các acid nucleic đích của Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoea, Mycoplasma genitalium., Mycoplama hominis, Ureaplasma urealyticum, Ureaplams parvum, Trichomnas vaginalis và chứng nội.
Vi sinh vật nhiễm khuẩn sinh dục
Quy trình chuyên môn vi sinh vật nhiễm khuẩn sinh dục Real-time PCR đa tác nhân – Panel 2 có độ chính xác rất cao

6. Loại mẫu sử dụng

  • Dịch phết sinh dục, dịch tế bào sinh dục (dịch âm đạo, dịch phết cổ tử cung, dịch niệu đạo) và nước tiểu.
  • Các mẫu được tách chiết theo quy trình tách chiết của Qiagen hoặc sử dụng máy tách chiết tự động.

7. Trang thiết bị và vật tư

7.1. Thiết bị

  • Máy tách chiết DNA tự động.
  • Máy Real – time PCR CFX96.
  • Máy tính điều khiển.
  • Máy vortex.
  • Máy spindown.

7.2. Hóa chất

  • Hóa chất chính: Bộ kit xét nghiệm đa tác nhân gây bệnh qua đường sinh dục AllplexTM Genital ulcer Assay của hãng Seegene:
    • Primer: 4X GU MOM.
    • Premix: EM1.
    • Control +: GU PC.
    • Nước: RNase-free water.
    • Control IC: ASTI IC.
  • Các phụ kiện:
    • Cồn tuyệt đối.

7.3. Dụng cụ

  • Bộ pipet 20 μl, 100 μl và 1000 μl.
  • Đầu côn 20 μl, 100 μl và 1000 μl.
  • Ống Eppendorf 1.5 ml.
  • Strip 8 giếng đục của Bio-Rad.
  • Nắp strip 8 giếng của Bio-Rad.
  • Cốc xả.

8. Chuẩn bị bệnh nhân

Không áp dụng

9. Quy trình thực hiện 

9.1. Chuẩn bị

9.1.1. Chuẩn bị dụng cụ

  • Kiểm tra hoạt động của pipet và điều chỉnh pipet về thể tích cần lấy.
  • Kiểm tra số lượng đầu côn đủ.
  • Kiểm tra số lượng ống Eppendorf 1.5 ml.
  • Kiểm tra số lượng strip và nắp tương ứng.
  • Đổ cốc xả trước khi làm xét nghiệm.

9.1.2. Chuẩn hóa chất

Bộ kit Multiplex Realtime – AllplexTM Genital ulcer Assay.

  • Với lần đầu sử dụng:
    • Ghi lại ngày mở hộp.
    • Để ở nhiệt độ phòng 30 phút để các hóa chất rã đông hoàn toàn
    • Do số lần rã đông của kit ≤ 5 lần, nên trong trường hợp mix phản ứng thủ công và số lượng mẫu xét nghiệm nhỏ, cần chia nhỏ thể tích hóa chất để tránh rã đông nhiều lần.
  • Với các lần sử dụng tiếp theo:
    • Để ở nhiệt độ phòng 30 phút để các hóa chất rã đông hoàn toàn
    • Đánh dấu lại số lần rã đông.

9.2. Xử lý bệnh phẩm

  • Dịch phết cổ tử cung:
    • Vortex đều và lấy 300 μl chuyển vào ống Eppendorf 1.5 ml.
  • Dịch tế bào:
    • Dịch tế bào nên được lấy vào ống Thin Prep và sử dụng 300 μl chuyển vào ống Eppendorf 1.5 ml.
  • Nước tiểu:
    • Lắc đều và lấy 300 μl chuyển vào ống Eppendorf 1.5 ml.

9.3. Thực hiện xét nghiệm

    • Thao tác trên máy tính điều khiển máy CFX96
    • Mở phần mềm “Bio-Rad CFX Manager IVD” chọn “File”  “New”  “Protocol” để vào giao diện “Protocol Editor”

    • Trong giao diện “Protocol Editor” cài đặt chu trình nhiệt theo bảng sau.

    • Đọc tín hiệu ở 60 độ C và 72 độ C
    • Nhập vào ô “Sample Volume” là 20 μl => Chọn “OK”

    • Trong giao diện “Experiment Setup” chọn “Plant” tab, chọn “Creat New” để mở cửa sổ “Plate Editor”
    • Chọn “Select Fluorophores” để lựa chọn các kênh màu (FAM, HEX, Cal Red 610 và Quasar 670) sau đó chọn “OK”

    • Chọn các giếng và loại mẫu ở từng giếng trong menu “Sample Type”
      • Unknown: Mẫu bệnh nhân
      • Negative Control: Chứng âm
      • Positive Control: Chứng dương
    • Chọn các kênh màu (FAM, HEX, Cal Red 610 và Quasar 670) với các giếng được chọn.
    • Nhập tên mẫu trong ô “Sample Name”, kết thúc bằng phím Enter

    • Trong phần “Settings” của giao diện “Plate Editor” chọn “Plate Size (96 wells)” và “Plate Type (BR White) 

    • Chọn “OK” để chuyển về giao diện “Experiment Setup”
    • Trong “Start Run” tab trong giao diện “Experiment Setup”, chọn “Close Lid” để đóng nắp thiết bị
    • Chọn “Start Run” sẽ xuất hiện màn hình lưu file chạy. Chọn nơi lưu trữ và nhập tên file, chọn “Save” và chương trình sẽ bắt đầu chạy
  • Phân tích dữ liệu
    • Sau khi chạy máy chạy xong, chọn “Quantitaion” tab để chắc chắn rằng có đường khuếch đại

    • Chọn “Setting”  “Analysis Mode”  “No Baseline Subtraction”
    • Chọn “Tools”  “Seegene Export” chọn nơi để lưu trữ file dữ liệu xuất ra và chọn “OK”

    • Mở phần mềm “Seegene Viewer” và chọn “Open” để tìm đến folder “QuantStep4” trong file đã lưu trữ.

    • Sau khi mở được file kết quả, chọn loại kit sử dụng trong “PRODUCT” menu. Và kết quả của mỗi giếng sẽ xuất hiện trên màn hình.

9.3. Lưu hủy mẫu bệnh phẩm

Theo Quy trình lưu và hủy mẫu bệnh phẩm sau xét nghiệm.

10. Kiểm tra chất lượng

10.1. Các việc cần kiểm tra trước và sau khi thực hiện quy trình

  • Trước khi thực hiện:
    • Kiểm tra hạn sử dụng và tình trạng của hóa chất trước khi sử dụng
    • Hóa chất PCR cần phải rã đông hoàn toàn, vortex và spindown trước khi sử dụng.

10.2. Các yêu cầu hiệu chuẩn

Các máy móc và trang thiết bị liên quan cần được hiểu chuẩn định kỳ 6 tháng 1 lần

10.3. Các quy trình kiểm tra chất lượng IQC & EQA

  • Nội kiểm:
    • Đánh giá kết quả IQC: IQC được đánh giá thường xuyên thông qua mỗi lần chạy mẫu. Kết quả QC được chấp nhận khi đồng thời thỏa mãn các thông số sau:
      • Âm tính ở chứng âm.
      • Với IC, giá trị Ct ≤ 40.
      • Với chứng dương, giá trị Ct ≤ 40 xuất hiện ở tất cả các gen đích.
    • Khi QC ngoài phạm vi kiểm tra.
Vấn đề Nguyên nhânCách khắc phục
Không có tín hiệuChọn kênh màu không phù hợp với protocol Lựa chọn đúng kênh màu phù hợp và trích xuất lại dữ liệu. Không cần làm lại xét nghiệm này.
Cài đặt sai chu trình nhiệt Hãy đặt lại chu trình nhiệt và làm lại xét nghiệm với chu trình nhiệt chính xác
Hóa chất bảo quản sai điều kiện hoặc hết hạn Kiểm tra lại điều kiện bảo quản và hạn sử dụng. Sử dụng kit xét nghiệm mới nếu cần
Mẫu không tách chiết được 
  • Không có tín hiệu IC cho thấy có thể mất mẫu trong quá trình tách chiết, cần kiểm tra lại quá trình tách chiết. 
  • Nếu do chất ức chế nên sử dụng mẫu gốc hoặc pha loãng mẫu (3 – 10 lần) trong nước muối sinh lí và làm lại xét nghiệm từ bước tách chiết.
Không có tín hiệu ICDo nồng độ DNA/RNA đích quá lớnNếu nồng độ DNA/RNA đích quá lớn sẽ bất hoạt khả năng khuếch đại IC. Để khẳng định nguyên nhân này, pha loãng mẫu (3 – 10 lần) trong nước muối sinh lí và làm lại xét nghiệm từ bước tách chiết.
Có chất ức chế phản ứng RT – PCR Pha loãng mẫu (3 – 10 lần) trong nước muối sinh lí và làm lại xét nghiệm từ bước tách chiết.
Dương tính giả hoặc có tín hiệu trong chứng âmNhiễmKhử nhiễm trên tất cả bề mặt và các thiết bị cùng với Natri hypoclorit và cồn. Chỉ sử dụng đầu côn có lọc cho toàn bộ quá trình thực hiện xét nghiệm và thay đổi đầu côn giữa các ống. Làm lại toàn bộ quá trình từ tách chiết với bộ hóa chất mới
Âm tính giả hoặc không có tín hiệu trong chứng dươngSai sót trong quá trình lấy mẫu Rà soát lại phương pháp lấy mẫu và lấy lại mẫu
Điều kiện bảo quản mẫu không chính xácRà soát lại quá trình bảo quản mẫu. Lấy lại mẫu và tiến hành lại toàn bộ quá trình xét nghiệm khi đã chắc chắn mẫu đã được bảo quản đúng điều kiện
Sai sót quá trình tách chiếtRà soát lại quá trình tách chiết mẫu. Tách lại mẫu
Sai sót trong quá trình chia mẫu vào các ống PCR Kiểm tra lại thể tích trong các ống DNA/RNA đã tách chiết và đảm bảo chính xác được các ống PCR đã bổ sung DNA/RNA. Có thể làm lại xét nghiệm nếu thấy cần thiết
Có chất ức chế Pha loãng mẫu (3 – 10 lần) trong nước muối sinh lý và lặp lại xét nghiệm từ bước tách chiết
Mix sai các thành phần phản ứng PCR Kiểm tra lại PCR có đủ các thành phần và đúng thể tích hay chưa. Hãy chắc chắn rằng các hóa chất được trộn đều và spindown trước khi tiến hành
Xuất hiện răng cưa tại các chu kì khuếch đạiCó bọt khí trong ống PCR Ly tâm ống PCR trước khi chạy
    • Tần suất xem xét kết quả QC IQC phải được thực hiện thường xuyên trong mỗi mẻ chạy.
  • Ngoại kiểm (EQA): Tham gia ngoại kiểm tại các Trung tâm kiểm chuẩn/phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.

11. An toàn

  • Áp dụng các biện pháp an toàn chung khi xử lý mẫu và thực hiện xét nghiệm theo Chương trình an toàn phòng xét nghiệm.
  • Thực hiện bảo hộ cá nhân đầy đủ khi tiếp xúc với các bệnh phẩm và tránh nhiễm chéo và không lây nhiễm cho nhân viên y tế.
  • Trong trường hợp đánh đổ bệnh phẩm, phải cẩn thận làm sạch nơi bị đổ cùng với chất sát khuẩn để đảm bảo an toàn sinh học.

12. Dải tuyến tính

Không áp dụng.

13. Diễn giải và báo cáo kết quả

  • Kết quả được phân tích và diễn giải tự động thông qua phần mềm “Seegene Viewer for Real- time Instruments V3” cho ra kết quả như dưới hình.

  • Kí hiệu: Chlamydia trachomatis (CT), Neisseria gonorrhoeae (NG), Mycoplasma genitalium (MG), Mycoplasma hominis (MH), Ureaplasma urealyticum (UU), Ureaplasma parvum (UP), Trichomonas vaginalis (TV) và Internal Control (IC).

14. Các yếu tố ảnh hưởng

14.1. Các yếu tố nguy cơ tiềm tàng

  • Cơ sở vật chất:
    • Phòng thí nghiệm không đáp ứng các tiêu chuẩn của phòng sạch.
    • Máy lỗi đột xuất.
  • Con người:
    • Sai sót trong các khâu: lấy mẫu, bảo quản mẫu, bảo quản hóa chất, lấy nhầm mẫu, lấy nhầm hóa chất, cài đặt sai chương trình chạy máy.

14.2. Các chú ý để đảm bảo tốt kết quả của quy trình

  • Trước khi tiến hành xét nghiệm:
    • Dán tên và mã số bệnh nhân lên ống trước khi lấy mẫu bệnh phẩm.
    • Lấy mẫu và bảo quản mẫu đúng quy định.
    • Hóa chất còn hạn sử dụng và được bảo quản đúng điều kiện.
  • Trong khi tiến hành xét nghiệm:
    • Các hóa chất cần được rã đông hoàn toàn và vortex.
    • Lựa chọn đúng chương trình chạy máy.
    • Mẫu đặt vào máy tách chiết theo hình rích rắc do đó cần chú ý vị trí đặt mẫu vào máy cần chính xác để tránh gây nhầm mẫu.
    • Sử dụng đầu côn có lọc trong toàn bộ quá trình thao, đổi đầu côn khi thao tác với các mẫu cũng như các ống hóa chất khác nhau tránh gây nhiễm chéo giữa các mẫu.
    • Khi có hiện tượng rơi rớt mẫu trong quá trình thao tác, cần xử lý theo đúng quy trình.
    • Kiểm tra lại thứ tự mẫu trước khi lấy ra khỏi máy tách chiết để tránh nhầm mẫu.
    • Cẩn trọng trong quá trình bổ sung mẫu vào strip PCR, phải chắc chắn rằng bổ sung đúng mẫu và đúng thể tích vào đúng ống PCR trên strip. Nếu kỹ thuật viên tiến hành cảm thấy không chắc chắn nên tiến hành lại. Trong quá trình này cũng cần thao tác chính xác và dứt khoát tránh hiện tượng rơi rớt mẫu vào các ống PCR khác gây nhiễm.
    • Chu trình nhiệt độ phải đảm bảo chính xác để không ảnh hưởng đến khả năng khuếch đại mẫu trong phản ứng PCR.
  • Sau khi tiến hành xét nghiệm:
    • Tải phần mềm phân tích Seegene Viewer, vị trí mẫu trong máy PCR và phần mềm cần phải trùng khớp nhau và chọn chính xác loại kit sử dụng “PRODUCT” để kết quả được đọc chính xác nhất.
    • Cần dọn dẹp và khử trùng UV sau khi tiến hành các xét nghiệm.

15. Lưu hồ sơ

Ghi chép rõ ràng kết quả vào hệ thống mạng Labconn.

16. Tài liệu liên quan

  • Hướng dẫn thu thập, xử lý, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm.
  • Quy trình lưu và hủy bệnh phẩm sau xét nghiệm.

17. Tài liệu tham khảo

  • AllplexTM STI Essential Assay – User’s Guide.
  • Seegene Viewer (V3) for Real-time Instruments – Setup and User’s Guide.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
0

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia