Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn về tiêm thuốc đường tĩnh mạch
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn về tiêm thuốc đường tĩnh mạch áp dụng cho khối điều dưỡng tại các bệnh viện và phòng khám.
Tác giả: Trần Anh Cường, Ngô Thanh Hải, Phạm Minh Nhức
Phần I: Đại cương
Nội dung bài viết
1. Mục đích
Đảm bảo kỹ thuật được thực hiện chính xác, an toàn, giảm nguy cơ biến chứng và thống nhất giữa các nhân viên khi thực hiện tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch.
2. Trường hợp áp dụng
- Các trường hợp người bệnh cần hồi sức cấp cứu: sốc, trụy mạch, suy hô hấp, hôn mê, ngừng tuần hoàn,…
- Tiêm, truyền thuốc qua đường tĩnh mạch
- Truyền dịch liên tục
- Truyền dịch ngắt quãng
- Trước khi làm thủ thuật, phẫu thuật, các thuốc cản quang.
3. Trường hợp không áp dụng
- Không có chống chỉ định tuyệt đối cho thiết lập đường truyền tĩnh mạch, tuy nhiên, nên tránh tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở những vị trí bị tổn thương, bị nhiễm trùng hoặc bị bỏng, đoạn cuối chi bị tê liệt, chỗ phù nề, vị trí khớp nối, tĩnh mạch bị xơ cứng.,…
- Một số dung dịch gây kích ứng và kích thích (pH <5, pH> 9 hoặc độ thẩm thấu > 600 mOsm/L) có thể gây phồng rộp và hoại tử mô nếu rò rỉ vào mô, bao gồm các dung dịch xơ cứng, một số tác nhân hóa trị và thuốc vận mạch, nên những thuốc này chỉ nên được đưa qua tĩnh mạch ngoại vi trong các tình huống khẩn cấp hoặc khi không có sẵn một đường truyền tĩnh mạch trung tâm.
Phần II: Quy trình kỹ thuật
Các bước và cách thức thực hiện | Yêu cầu (Lý do/ Tiêu chuẩn cần đạt/ Lưu ý) | ||
A. Trước khi thực hiện kỹ thuật | |||
1. Vệ sinh tay: Rửa tay hoặc sát khuẩn tay nhanh |
| ||
Theo “Quy định vệ sinh tay” và “Hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh tay thường quy” | |||
2. Chuẩn bị dụng cụ và xe tiêm: Thực hiện theo “Hướng dẫn chuẩn bị xe tiêm, truyền, thay băng” |
| ||
3. Chuẩn bị thuốc tiêm tĩnh mạch: Thực hiện theo “Hướng dẫn chuẩn bị thuốc tiêm truyền” |
| ||
B. Trong khi thực hiện kỹ thuật | |||
4. Định danh NB: Theo “Quy định kiểm tra thông tin người bệnh” |
| ||
Thông báo và giải thích cho NB hoặc NNNB:
|
| ||
Chuẩn bị tư thế NB:
|
| ||
7. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân:
|
| ||
8. Xác định vị trí tiêm:
|
| ||
9. Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc:
|
| ||
C. Sau khi thực hiện kỹ thuật | |||
10. Đảm bảo an toàn cho NB trước khi kết thúc:
|
| ||
|
| ||
11. Vệ sinh tay: Theo “Quy định vệ sinh tay” và “Hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh tay thường quy” |
| ||
12. Ghi chép hồ sơ: Theo “Hướng dẫn ghi chép và sắp xếp HSBA” |
| ||
13. Theo dõi, đánh giá:
|
|
Phần III. Những lưu ý khi tiêm thuốc
- Phải bảo đảm kỹ thuật vô khuẩn khi thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch và đây là một thủ thuật xâm lấn trực tiếp vào mạch máu.
- Khi tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch, có rất ít cơ hội để ngừng tiêm kịp thời nếu xảy ra phản ứng bất lợi/phản vệ do thuốc gây ra vì hầu hết các thuốc tiêm tĩnh mạch đều đạt nồng độ đỉnh nhanh chóng do đó đòi hỏi có sự chuẩn bị và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.
- Thuốc tiêm tĩnh mạch, nếu tiêm với tốc độ quá nhanh hoặc không chính xác, có thể gây hại hoặc thậm chí gây tử vong.
- Một số loại thuốc không được tiêm tĩnh mạch (chống chỉ định) như: thuốc tan trong dầu, thuốc nồng độ điện giải đậm đặc, heparine nguyên chất,…
- Tiêm thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch có thể làm tổn thương các mô xung quanh. Nguy cơ viêm tĩnh mạch với thuốc có nồng độ cao, đặc biệt là với các tĩnh mạch ngoại biên nhỏ hoặc tại vị trí đặt kim luồn. Một số loại thuốc khi thoát mạch thấm vào mô xung quanh có thể gây hoại tử như các thuốc hóa trị…
Phần IV. Một số tai biến/sự cố có thể xảy ra
Tai biến/sự cố | Xử trí |
Dị ứng và kích ứng: Mẩn đỏ, NB đau khi tiêm, da nhợt nhạt do co thắt mạch. | Ngừng tiêm, báo bác sĩ, theo dõi NB và thực hiện y lệnh tiếp theo. |
Nơi tiêm sưng đỏ: Nhiễm khuẩn tại chỗ | Ngừng tiêm, rút bỏ dịch từ các mô (nếu có thể), rút bỏ kim, sát khuẩn vùng tiêm, nâng cao chi thoát mạch, chườm ấm (Glucose, calci, thuốc vận mạch) hoặc chườm lạnh (vancomycin. Phenolbarbital, amiodarone) |
Bơm thuốc vào thấy sưng nề vùng đặt kim: Thoát mạch hoặc kim không hoàn toàn trong lòng mạch | Rút bỏ kim |
Khi kim tiêm vào đúng tĩnh mạch mà không thấy máu chảy ra | Dùng bơm tiêm chứa Natri Clorua 0,9% rút nếu thấy máu ra sau đó bơm vào nếu nhẹ tay, không phù là vào đúng mạch |
Khi bơm Natri Clorid 0,9% thấy trắng dọc theo đường đi | Rút bỏ kim vì vào động mạch |
Không tiêm được tĩnh mạch sau 5 phút trong trường hợp cấp cứu | Báo bác sĩ để chỉ định đường tiêm/truyền khác (tĩnh mạch trung tâm hoặc tiêm tủy xương hoặc bộc lộ tĩnh mạch |
Các từ viết tắt:
- NB: Người bệnh
- NNNB: Người nhà người bệnh
- ĐD: Điều dưỡng
Tài liệu tham khảo:
- Robert L Frank, Allan B Wolfson, và Jonathan Grayzel (2019 Feb 2019). Peripheral venous access in adults, https://www.uptodate.com/contents/peripheral-venous-access-in- adults?search=intravenous%20adults&source=search_result&selectedTitle=1~150&usage_type=d efault&display_rank=1.
- Gil Z Shlamovitz (2017 Apr 10, 2017, [cited 2019 29 March]). Intravenous Cathetertion, Medscape https://emedicine.medscape.com/article/1998177-overview.
- Glynda Rees Doyle và Jodie Anita McCutcheon (2015), Clinical Procedures for Safer Patient Care. 7.5 Intravenous Medications by Direct IV Route, ed. Chapter 7. Parenteral Medication Administration, Victoria, BC: BCcampus.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.