Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn sử dụng, lắp đặt và theo dõi dụng cụ truyền tự động trong truyền thuốc độc tế bào (elastomeric pump/balloon pump)
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn sử dụng, lắp đặt và theo dõi dụng cụ truyền tự động trong truyền thuốc độc tế bào (elastomeric pump/balloon pump) áp dụng cho bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng khoa ung bướu tại các bệnh viện.
Người thẩm định: Đoàn Trung Hiệp
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày hiệu chỉnh: 17/06/2020
1. Mục đích
- Giúp điều dưỡng hiểu về dụng cụ truyền tự động, lắp đặt và theo dõi quá trình truyền thuốc độc tế bào qua dụng cụ truyền tự động.
- Đảm bảo tính thống nhất trong thực hành của điều dưỡng khoa Nội Ung bướu.
2. Khái niệm
- Dụng cụ truyền tự động (Elastomeric pump/balloon pump) là thiết bị di động, dùng 1 lần, sử dụng buồng chứa bằng nhựa đàn hồi để truyền thuốc và đưa một lượng thuốc nhất định vào cơ thể với tốc độ chậm, hằng định.
- Công dụng: truyền thuốc trong các trường hợp
- Hóa trị: dụng cụ truyền tự động thường để truyền hóa chất 5-FU (Fluorouracil) kéo dài nhiều giờ.
- Giảm đau
- Điều trị kháng sinh/ kháng virus (viêm tủy xương/HIV) và những mục đích đặc biệt khác.
3. Đối tượng thực hiện
Điều dưỡng Ung Bướu/Điều dưỡng đã được đào tạo về dụng cụ truyền tự động (Elastomeric pump/Balloon pump)
4. Cấu tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy
4.1. Cấu tạo
- Đầu nối Luer: nằm ở đầu tận cùng của dây dẫn thuốc nơi mà sẽ kết nối với đường truyền tĩnh mạch
- Thiết bị hạn chế dòng chảy: kiểm soát tốc độ của thuốc
- Dây dẫn thuốc
- Bóng chứa: nơi chứa thuốc
- Đường biểu diễn tiến trình thuốc: có thể là các đường ngang hoặc dọc trên vỏ nhựa và cho biết lượng thuốc còn lại.
- Vỏ nhựa cứng
- Các nhú của bóng chứa thuốc: là dấu hiệu cho biết lượng thuốc đã hết hay chưa
- Cổng bơm thuốc vào bóng chứa
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền của dụng cụ truyền tự động Dựa trên hướng dẫn sử dụng của hãng Baxter về dụng cụ truyền tự động, các thông tin sau đây được áp dụng chỉ cho sản phẩm của hãng này. Các sản phẩm tương tự của hãng khác cần tham khảo chi tiết trong hướng dẫn sử dụng.
- Dụng cụ truyền tự động này hoạt động nhờ vào áp suất nội tại bên trong nó
- Các yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác của thiết bị
- Thể tích làm đầy: Lượng thuốc trong Balloon pump phải nằm trong giới hạn giữa của thể tích tối thiểu và thể tích tối đa. Nếu thể tích thuốc ít hơn thể tích tối thiểu thì tốc độ sẽ tăng, làm giảm thời gian truyền thuốc.
Ví dụ: Sản phẩm Infusor LV 5ml/giờ của hãng Baxter được khuyến cáo thể tích thuốc bơm vào bóng chứa nên ở khoảng từ 216ml đến 300ml. Nếu thể tích thuốc bơm vào bóng ít hơn 216ml thì tốc độ dòng chảy sẽ có thể lớn hơn tốc độ hằng định của dụng cụ (lớn hơn 5ml/giờ)
- Đầu khóa Luer kết nối và thiết bị hạn chế dòng chảy: Cần được đặt sát mặt da của NB để đảm bảo nhiệt độ tối ưu. Mỗi loại Balloon pump khác nhau sẽ có nhiệt độ tối ưu khác nhau. Khi nhiệt độ giảm 1oC thì tốc độ giảm 2.3% và ngược lại tăng 1oC tốc độ tăng 2.3%.
Khoảng 31o1 với mã sản phẩm 2C1009KP và 2C1063KP Khoảng 33o3 với với các mã sản phẩm 2C1087KP, 2C1008KP và 2C1156KP
- Độ nhớt của dung môi: Tốt nhất là dùng Glucose 5% làm dung môi để đạt độ chính xác cao nhất. Tốc độ sẽ tăng khoảng 10% nếu sử dụng NaCl 0.9%
- Chênh lệch chiều cao giữa bóng chứa thuốc và khóa Luer: Khóa Luer và bóng chứa thuốc nên ở cùng một độ cao. Tốc độ dòng chảy sẽ giảm khoảng 0.5% cho mỗi 2.5cm khi cổng làm đầy thấp hơn thiết bị hạn chế dòng chảy hoặc tăng 0.5% cho mỗi 2.54cm khi cổng làm đầy cao hơn thiết bị hạn chế dòng chảy.
- Kích cỡ kim luồn hoặc đường truyền: nên sử dụng kim luồn hoặc đường truyền có đường kính 22G trở lên. Nếu đường kính đường truyền nhỏ hơn sẽ làm giảm tốc độ dòng chảy.
5. Quy trình lắp đặt và theo dõi hoạt động của dụng cụ
5.1. Nhận dụng cụ chứa thuốc từ khoa Dược
- Tiêu chuẩn của dụng cụ truyền tự động khi bàn giao từ khoa Dược
- Không có rò rỉ thuốc độc tế bào, dây dẫn thuốc đang được khóa.
- Vỏ nhựa và bóng chứa thuốc không có dấu hiệu vỡ, thủng
- Nắp cổng làm đầy không bị mất hoặc rời ra
- Nhãn pha thuốc đúng quy định
- Nhận thuốc theo 6 đúng (thực hiện theo quy định)
5.2. Bảo quản tại khoa: Thuốc được đặt trong ngăn thuốc của NB, trong túi có mép dính, bên ngoài là túi nilon màu đen
5.3. Thực hiện Double check và 7 đúng: Thực hiện theo quy định
5.4. Kết nối với đường truyền
- Kiểm tra dòng chảy của thuốc bằng cách tháo khóa Luer có cánh và quan sát thấy dung dịch thuốc ở trong lòng dây dẫn. Lưu ý rằng khóa dây dẫn phải ở trạng thái đóng. Lắp lại đầu Luer có cánh
- Bơm rửa đường truyền của người bệnh
- Kết nối dây dẫn với đường truyền
- Mở khóa của dây dẫn và khóa của đường truyền (nếu có) để quá trình truyền thuốc bắt đầu.
- Cố định đầu Luer kết nối/thiết bị hạn chế dòng chảy sát với mặt da và ở cùng độ cao với bóng chứa thuốc.
5.5. Hướng dẫn người bệnh: Theo nội dung tờ rơi hướng dẫn NB theo dõi và sử dụng dụng cụ truyền tự động.
5.6. Kết thúc truyền và tháo bỏ dụng cụ truyền tự động
- Nhận biết hết thuốc trong bóng chứa: bóng xẹp hoàn toàn và thấy rõ được 8 nhú của bóng chứa.
- Kiểm tra lại thời gian truyền lý thuyết và thời gian truyền thực tế có phù hợp không
- Sử dụng dụng cụ phòng hộ theo quy định
- Khóa đường truyền và khóa dây dẫn. Tháo bỏ đầu Luer và loại bỏ dụng cụ truyền.
- Bơm rửa đường truyền hoặc rút bỏ đường truyền theo quy định.
- Phân loại rác thải theo quy định.
Tài liệu tham khảo
Baxter Elastomeric Pumps, Clinician Guide: http://www.capca.ca/wp-content/uploads/Baxter- Elastomeric-Pumps-Clinician-Guide11.pdf
Ghi chú
Văn bản được sửa đổi lần thứ 02, thay thế văn bản “Hướng dẫn sử dụng, lắp đặt và theo dõi dụng cụ truyền tự động trong truyền thuốc độc tế bào (Elastomeric pump/ balloon pump)” – Mã 01968/8 phát hành ngày 13/12/2018.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.