MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm

Ngày xuất bản: 08/06/2022

        Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm áp dụng cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec

Người thẩm định: Trần Hải Đăng Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm  Ngày phát hành: 10/06/2020 Ngày hiệu chỉnh: 20/04/2022

Đại cương 

         Sinh thiết thận là một thủ thuật tương đối an toàn và có thể thực hiện trên những người bệnh ngoại trú. Thủ thuật này có ít tai biến và nguy cơ di căn qua đường sinh thiết là rất thấp. Sinh thiết lõi có giá trị chẩn đoán cao hơn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, tuy nhiên tốt nhất nên kết hợp cả hai kỹ thuật này. Sinh thiết thận có giá trị chẩn đoán dương tính cao trong những khối u ác tính, giúp hạn chế phẫu thuật cắt thận đối với những khối u nhỏ hơn 4cm.

Chỉ định và chống chỉ định sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm

    1. Chỉ định

Những tổn thương đặc ở thận, bao gồm:

  • Trên một người bệnh có tổn thương ác tính ngoài thận, sinh thiết để xác định tổn thương nguyên phát ở thận hoặc di căn tới thận. 
  • Nghi ngờ nguyên nhân do nhiễm trùng
  • Những người bệnh có nguy cơ phẫu thuật, sinh thiết là cần thiết để loại trừ những u mạch cơ mỡ nghèo mỡ, đặc biệt là những khối u nhỏ, có khả năng lành tính cao.

sinh thiết thận

Quy trình sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm

     2. Chống chỉ định 

  • Bệnh nhân không hợp tác: Trẻ nhỏ, bệnh nhân lơ mơ, mê sảng, tâm thần, hôn mê. 
  • Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng 
  • Những bệnh nhân có bệnh lý toàn thân, hoặc những bệnh có rối loạn hô hấp hoặc tim mạch

Các bước thực hiện sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm

TT Các bước  thực hiệnNội dung công việc Người thực   hiệnTiêu chuẩn
Chuẩn bị bệnh nhân
  • Bác sĩ điều trị/bác sĩ thực hiện can thiệp hoàn thiện HSBA (thăm khám, kết quả cận lâm sàng, chỉ định can thiệp, cam kết làm can thiệp,…).  
  • Giải thích cho bệnh nhân/gia đình về các nguy cơ, lợi ích của phương pháp đồng thời cho ký cam kết thực hiện can thiệp.
  • Khám gây mê trước can thiệp (nếu cần)
Bác sĩ điều trị/bác sĩ làm can thiệpCác giấy tờ phải được thực hiện đầy đủ và ký trước khi đưa người bệnh xuống phòng can thiệp.
Thông báo  cho lễ tân  khoa CĐHA         Lễ tân/điều dưỡng, bác sĩ điều trị/bác sĩ làm can thiệp thông báo cho lễ tân khoa CĐHA về: Tên, tuổi, chẩn đoán, tình trạng người bệnh, tên can thiệp, bác sĩ thực hiện can thiệp (nếu các bác sĩ từ khoa lâm sàng) để sắp xếp lịch làm can thiệp.Lễ tân/điều dưỡng, Bác sĩ  làm can thiệp.  Sắp xếp thời  gian phù hợp theo thứ tự rồi  báo cho lễ tân/điều dưỡng, bác sĩ điều trị/bác sĩ làm can thiệp. 
Tiếp nhận  thông tin và thông   báo lịch làm can   thiệp         Lễ tân khoa chẩn đoán hình ảnh tiếp nhận thông tin và phản hồi với lễ tân/điều dưỡng, KTV/bác sĩ làm can thiệp về thời gian làm can thiệp. Sau đó báo cho điều dưỡng phòng can thiệp để nắm được lịch.Lễ tân/điều dưỡng, KTV,  bác sĩ làm can  thiệp.
Chuẩn bị dụng cụ         Chuẩn bị thuốc/vật tư tiêu hao, dụng cụ thực hiện can thiệpĐiều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHAChuẩn bị đủ bộ dụng cụ làm can thiệp, thuốc, vật  tư tiêu hao. Kiểm tra máy móc thiết bị hỗ trợ và luôn ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng
Phòng can  thiệp chuẩn bị         Phòng can thiệp khoa CĐHA chuẩn bị máy móc thiết bị hỗ trợ phù hợp, kiểm tra etrolley sẵn sàng sử dụng.Điều dưỡng,  KTV phòng can thiệp khoa CĐHA
Bàn giao và tiếp nhận  bệnh  nhân
  • Điều dưỡng nội trú/phòng khám chuẩn bị bệnh nhân và HSBA đầy đủ phù hợp với can thiệp. 
  • Vận chuyển bệnh nhân xuống phòng can thiệp theo lịch hẹn.
  • Điều dưỡng phòng can thiệp khoa chẩn đoán hình ảnh tiếp nhận HSBA và bệnh nhân. 
  • Hướng dẫn bệnh nhân thay quần áo (nếu cần), chuyển bệnh nhân vào phòng can thiệp để tiến hành làm can thiệp.
Điều dưỡng khoa nội trú/khoa phòng khám; điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHA. Tất cả hồ sơ giấy tờ phải phù hợp với từng loại can thiệp, đầy đủ chữ ký của người bệnh, bác sĩ điều trị, bác sĩ làm can thiệp.
Tiến hành  can thiệp        Bác sĩ làm can thiệp tiến hành can thiệp với sự trợ giúp của điều dưỡng,          KTV phòng can thiệp khoa CĐHA. 

  • Chọn vị trí đường vào: Đảm bảo hai nguyên tắc: 
  • Gần khối u nhất: Xác định bằng siêu âm. 
  • An toàn nhất: Xác định đường kim vào tránh các mạch máu đường mật mà siêu âm có thể xác định được. 
  • Tùy thuộc vào vị trí của khối u và mối liên quan với các cấu trúc xung quanh, sinh thiết thận có thể cho người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc nằm nghiêng. 
  • Thường sử dụng vị trí tiếp cận từ phía sau lưng ở tư thế nằm nghiêng. Tư thế này thận nằm được giữ ổn định trong khoang sau phúc mạc, hạn chế ảnh hưởng của chuyển động thở và nhu động ruột, tránh mạch máu thận và hệ thống bể thận niệu quản. 
  • Đánh dấu vị trí đường vào: Bác sĩ siêu âm định vị thương tổn, xác định vị trí đường vào an toàn.
  • Sát khuẩn rộng vùng da tại vị trí chọc kim, trải săng lỗ. 
  • Vô khuẩn đầu dò bằng cách bọc bao vô khuẩn, dùng gel vô khuẩn. 
  • Gây tê tại vị trí chọc bằng Lidocain, gây tê theo hướng vào khối u từ da đến phúc mạc, gây tê dưới bao thận, sau đó chờ 1 phút cho thuốc tê có hiệu lực.
  • Dùng dao phẫu thuật tạo một lỗ nhỏ trên da, dưới da đến lớp cơ tại vị trí đã đánh dấu. 
  • Chọc kim vào tổn thương 
  • Chọc kim đồng trục và siêu âm xác định mũi kim, cho người bệnh hít thở sâu, tạm ngưng thở, điều chỉnh kim theo hướng vào khối u thận đến bờ ngoài ổ bệnh lý thì dừng lại (người bệnh có thể thở nhẹ nhàng trở lại). 
  • Sau đó rút phần lõi kim. 
  • Cắt mảnh tổ chức 
  • Kích hoạt súng sinh thiết, lồng vào phần nòng kim đồng trục. Sau đó đẩy phần lõi kim và lõi khuyết bên trong tiến vào trong ổ bệnh lý khoảng 10-20mm (khoảng cách này cho loại kim có đường kính 1,2mm). 
  • Tiếp theo đó, nòng ngoài cũng được kích hoạt tiến về phía trước để cắt và giữ lại cột mô bên trong lõm khuyết. 
  • Rút kim lui, lắp lõi kim đồng trục để tránh chảy máu. Kích hoạt súng sinh thiết để lấy phần mô ra khỏi lõm khuyết. Tiến hành lấy tối thiểu 3 mảnh ở 3 hướng khác nhau. 
  • Kết thúc thủ thuật 
  • Sau khi lấy đủ số mẫu cần thiết, dùng siêu âm xác định không có xuất huyết trong thận và khoang phúc mạc. Tiến hành rút kim đồng trục, băng ép tại chỗ. 
  • Cột mô sinh thiết được cho vào lọ chứa dung dịch formalin, đánh giá độ vỡ của tổ chức sinh thiết.
Bác sĩ làm can thiệp, điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHA.– Đánh giá sự vỡ ra của mảnh sinh  thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được tổn thương, chiều dài tối thiểu 1cm không bị vỡ ra khi cho vào dung dịch formalin  – Gửi kết quả đến phòng xét nghiệm
Sau can thiệp
  • Bệnh nhân nằm tại giường bệnh, bất động ít nhất 4 giờ và theo dõi chảy máu nơi chọc kim. 
  • Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ.
  • Dùng thuốc giảm đau
  • Dùng kháng sinh dự phòng tránh nhiễm trùng. 
  • Tụ máu phần mềm cạnh vị trí chọc kim: Theo dõi.
  • Nếu sau khi thực hiện can thiệp mà tình trạng bệnh nhân nặng, cần hỗ trợ từ khoa Cấp cứu, ICU: Liên hệ với ICU chuẩn bị chỗ để chuyển người bệnh sang. Bàn giao người bệnh cho ICU. 
  • Nếu sau khi thực hiện can thiệp mà tình trạng người bệnh ổn định điều dưỡng phòng can thiệp liên hệ với lễ tân/điều dưỡng phòng khám/nội trú chuyển người bệnh về khu nội trú tiếp tục điều trị.
Bác sĩ làm can  thiệp, Điều  dưỡng phòng can thiệp/điều dưỡng nội trú/phòng khám.Bác sĩ làm can  thiệp đánh giá  tình trạng người bệnh mà quyết định theo dõi, chuyển về nơi  điều trị phù hợp.

Tài liệu tham khảo 

  1. Bộ Y tế: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành CĐHA, 2015
  2. Vinmec: Quy trình phối hợp thực hiện can thiệp tại khoa CĐHA.

Từ viết tắt

  • CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh.
  • HSBA: Hồ sơ bệnh án. 
  • ICU: Khoa hồi sức tích cực

Ghi chú: 

  • Đây là văn bản phát hành lần đầu.

          Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.           Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.          Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
0

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia