Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn protocol xạ trị IMRT glioblastoma (GBM)
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn protocol xạ trị IMRT glioblastoma (GBM) áp dụng cho bác sĩ, kỹ sư kỹ thuật viên và điều dưỡng Trung tâm Xạ trị
Người thẩm định: Đoàn Trung Hiệp
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 19/06/2020
1. Mục đích
Nội dung bài viết
Thống nhất quy trình kỹ thuật với nhóm xạ trị bao gồm bác sĩ, kỹ sư, KTV xạ trị…
2. Quy định chung
- Đánh giá toàn diện trước xạ trị: 01 tuần.
- Thời gian từ lúc mô phỏng đến lúc xạ trị ngày đầu tiên: 01 tuần.
3. Chỉ định điều trị
GBM trên kích thước lớn nhất u < 5cm, tuổi 18 – 70, PS 0 – 2, ANC > 1800, PLT > 100G/l, Hb > 80g/l, AST/ALT; Bilirubin < 1.5 giới hạn trên mức bình thường. Nếu xạ trị sau mổ, phải xạ sau kết thúc phẫu thuật 2 – < 5 tuần.
4. Các bước thực hiện
Các bước thực hiện | Nội dung | Người thực hiện | Tiêu chuẩn |
Đánh giá toàn diện người bệnh trước xạ trị | Đánh giá theo quy trình, lưu ý:
| BS | Tuân thủ theo quy trình đánh giá người bệnh trước, trong và sau xạ trị đã ban hành. |
Chỉ định điều trị | IMRT được chỉ định với mục đích điều trị triệt căn. Chống chỉ định: Các trường hợp xạ trị giảm nhẹ triệu chứng, xạ trị cấp cứu không có chỉ định làm IMRT. | BS | Xác định đúng chỉ định |
Đặt tư thế người bệnh | Người bệnh nằm ngửa, dùng bộ cố định Head & Neck, 2 tay xuôi theo thân mình, có HeadRest. Bite Block bắt buộc. | KTV | |
Cố định người bệnh | Dùng mặt nạ 3 điểm. | KTV | |
Mô phỏng, thu thập dữ liệu hình ảnh cho lập kế hoạch | Chụp CT mô phỏng, có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, lát cắt dày 1 mm. Diện chụp: từ đỉnh đầu đến hết C7. Các dữ liệu hình ảnh bổ xung: MRI nên chụp trước mổ, sau mổ trong vòng 72h. Nếu xạ trị muộn sau mổ 3 tuần, cần chụp MRI xung T2/FLAIR và xung T1 có thuốc đối quang từ. Hình ảnh MRI trước mổ giúp đối chiếu tốt. | KTV | Thu thập đủ, đúng dữ liệu cần thiết. |
Lập kế hoạch trên hệ thống lập kế hoạch TPS (Treatment Planning System) | Import dữ liệu vào hệ thống TPS và xử lý hình ảnh:
GTV: Cần xác định rõ GTVp – GTV khối u CTV: CTV 50 là vùng tổn thương trên T2/FLAIR MRI sau mổ kết hợp vùng tổn thương trên T1 có tiêm thuốc và diện mổ +2cm Sym có tính đến các giới hạn giải phẫu như xương sọ, não thất, các khoang màng cứng. Nếu không có phù não sau mổ thì CTV bao gồm vùng tăng tín hiệu trên phim tiêm thuốc, diện mổ + 2cm Sym. CTV 60: Vùng tăng tín hiệu trên T1 có tiêm thuốc, diện mổ trên phim MRI sau mổ 5mm. PTV 50, PTV 60 Thể tích bia lập kế hoạch: PTV = CTV+3 – 4mm không loại phần ngoài skin, body contour. Xác định các cơ quan nguy cơ: não- Brain, thân não- Brainstem Cord- Là phần thân não đã trừ đi phần bụng, phần bụng thân não- Brainstem Ventral- là mô thân não phần bụng dày 3mm từ 3h đến vị trí 9h của mỗi slice, Thuỳ thái dương- Temporal Lobe viết tắt là TL, tai trong- Inner Ear, giao thoa thị giác- Chiasm, thần kinh thị giác- Optic Nerve, nhẫn cầu- Eye, thuỷ tinh thể- Lens, Võng mạc – Retina; tuyến lệ- Lacrimal. Xác định OAR – PRV: PRV = OAR + 5mm. Xác định các thể tích ảo cần thiết cho quá trình tối ưu hoá, tính liều Các thể tích cần bảo tồn tối đa: Parotid- Avoidance, Thyroid Avoidance, OC- Avoidance, … Eye, Parotid được ưu tiên cao nhất ngang các PTV. Các OAR còn lại có ưu tiên thấp nhất. xuất phát lấy ưu tiên 50 trên RapidArc. Đặt thông số cho các thể tích ảo: RING PTV lấy trọng số ưu tiên 70. Tối ưu hoá và tính liều: Quá trình Optimization được TPS thực hiện tự động hoàn toàn, bác sĩ/kỹ sư cần theo dõi sát quá trình này, điều chỉnh kịp thời những cơ quan có cost function lớn để đạt được kế hoạch tối ưu theo yêu cầu đã đặt ra | BS KS | Thực hiện đúng theo các phác đồ xạ trị tương ứng của RTOG, ASTRO |
Đánh giá kế hoạch IMRT | Đối với PTV: D95% = 60Gy đối với PTV 60, Đối OAR: Dmax: Spinal cord < 45Gy, Brain Stem < 54Gy; Optic Pathway < 54Gy, Retina < 45Gy, Lens < 7Gy. | BS KS | |
QA kế hoạch IMRT | Theo chương trình và quy trình QA đã ban hành. Sai số: liều được phép <3%, khoảng cách: được phép <2mm. | KS | Theo chương trình và quy trình QA đã ban hành |
Thực hiện đặt người bệnh, dịch tâm, chụp EPID xác minh và chiếu xạ | Ngày đầu tiên: phải có mặt bác sĩ điều trị, kỹ sư, kỹ thuật viên. Xác minh hình ảnh trước chiếu xạ được thực hiện hàng ngày, ngay trước khi chiếu xạ. Thông thường 01 lần xác minh sẽ chụp 02 film: 01 film AP, 01 film lateral. Riêng ngày đầu tiên chiếu xạ và ít nhất 01 lần/tuần phải xác minh từng trường chiếu của kế hoạch. Chụp EPID và dịch tâm: kV-CBCT, nếu có dụng cụ kim loại thì dùng MeV-Cone Beam CT. Thực hiện thủ thuật dịch tâm điều trị đảm bảo sai số cài đặt chỉ được phép ≤ 0.1mm. Tiến hành chiếu xạ. | BS, KS, KTV | |
Đánh giá trong và sau điều trị | Đánh giá kỹ thuật: Bác sĩ/ kỹ sư xạ trị cần đánh giá, kiểm tra kĩ thuật ít nhất 02 lần/tuần. Các bảng kiểm thực hiện chụp EPID, sai số cài đặt cần được bác sĩ/ kỹ sư ký xác nhận | BS |
Từ viết tắt:
- BS: Bác sĩ
- KS: Kỹ sư
- KTV: Kỹ thuật viên
- ĐD: Điều dưỡng
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.