MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn

Ngày xuất bản: 10/07/2022
icon-toc-mobile

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn áp dụng cho toàn bệnh viện

Người thẩm định: Trưởng tiểu ban Kiểm soát nhiễm khuẩn Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành lần đầu: 24/12/2013 Ngày hiệu chỉnh: 16/12/2020

Hoạt động phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) toàn diện, tổng thể nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn cho người bệnh, nhân viên, khách thăm và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết.

1. Định nghĩa về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn

  • Nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (sau đây gọi tắt là nhiễm khuẩn bệnh viện – NKBV) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  • Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là quá trình thu thập, phân tích, diễn giải các dữ liệu NKBV một cách hệ thống, liên tục và thông báo kịp thời kết quả tới những người liên quan.
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn là việc xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn về KSNK nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người bệnh, nhân viên, khách thăm và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

2. Hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn

2.1. Sơ đồ hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn (Hình 1)

Hình 1: Sơ đồ hệ thống KSNK

2.2. Chức năng nhiệm vụ của các thành phần

2.2.1. Tiểu ban KSNK cấp Công ty

  • Thành phần Tiểu ban:
    • Tiểu ban KSNK là một trong các bộ phận công tác chuyên ngành thuộc Hội đồng cố vấn lâm sàng của Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec.
    • Thành viên của tiểu ban gồm: Chuyên gia về KSNK và chuyên gia về Vi sinh của
    • Công ty. Tiểu ban có thể mời các chuyên gia chuyên ngành khác tham gia tiểu ban hoặc tư vấn khi cần.
  • Nhiệm vụ của Tiểu ban KSNK:
    • Xây dựng tiêu chuẩn KSNK và giám sát đánh giá:
      • Xây dựng tiêu chuẩn, quy hoạch công việc KSNK, quy trình quy định, hướng dẫn, công cụ đánh giá/ kiểm soát liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn của hệ thống dựa trên các hướng dẫn của Bộ Y Tế và các tổ chức nghề nghiệp có uy tín như CDC, WHO, JCI.
      • Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động KSNK tại các bệnh viện trong hệ thống theo các tiêu chuẩn về KSNK đã được phê duyệt.
    • Đào tạo và nghiên cứu khoa học:
      • Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo về KSNK cho các đối tượng trong hệ thống; Trực tiếp tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên chuyên trách, đào tạo cho thành viên Hội đồng và mạng lưới KSNK, đào tạo nguồn nhân lực KSNK cho các bệnh viện.
      • Tổ chức triển khai công tác nghiên cứu khoa học và các dự án cải tiến chất lượng liên quan đến KSNK trong hệ thống.
    • Tư vấn và hướng dẫn:
      • Tư vấn cho Ban lãnh đạo Công ty và Hội đồng KSNK các bệnh viện về công tác phòng ngừa và KSNK.
      • Thẩm định các kế hoạch hoạch phòng ngừa và KSNK của các bệnh viện, hướng dẫn cho bộ phận KSNK của các bệnh viện nhằm đạt được các mục tiêu phòng ngừa và KSNK.

2.2.2. Hệ thống Kiểm soát nhiễm khuẩn cấp Bệnh viện

  • Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn
    • Thành phần: Hội đồng KSNK do Giám đốc bệnh viện quyết định thành lập, tối thiểu phải bao gồm Giám đốc bệnh viện (Chủ tịch Hội đồng), Giám đốc chuyên môn, Giám đốc vận hành, trưởng khoa KSNK hoặc người được giao nhiệm vụ phụ trách KSNK (Thư ký Hội đồng), trưởng phòng Quản lý chất lượng, trưởng phòng Điều dưỡng, trưởng khoa Xét nghiệm hoặc bác sĩ Vi sinh, trưởng khoa Dược, bác sĩ truyền nhiễm hoặc trưởng khoa Hồi sức tích cực. Trưởng khoa hoặc điều dưỡng trưởng của các khoa lâm sàng có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao khác có thể là thành viên Hội đồng KSNK.
    • Nhiệm vụ:
      • Xác định các mục tiêu KSNK của bệnh viện và định hướng chỉ đạo việc triển khai thực hiện các hoạt động KSNK để đạt mục tiêu.
      • Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến phòng ngừa và KSNK: các biện pháp phòng ngừa và KSNK trong điều trị chăm sóc, các yêu cầu KSNK liên quan đến tổ chức vận hành bệnh viện, các yêu cầu về sửa chữa/ phá dỡ/ thiết kế/ xây dựng mới các công trình y tế phù hợp với các yêu cầu về KSNK,…
      • Tham gia giám sát, đào tạo, nghiên cứu khoa học về KSNK.
      • Họp định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi cần để đánh giá các kết quả của hoạt động KSNK, kết quả của các biện pháp can thiệp đã thực hiện và quyết định các biện pháp cần thực hiện tiếp theo để đảm bảo các mục tiêu về KSNK của bệnh viện.
  • Khoa/ bộ phận Kiểm soát nhiễm khuẩn
    • Tổ chức:
      • Khoa/bộ phận KSNK bao gồm trưởng khoa/phụ trách bộ phận và điều dưỡng hoặc nhân viên KSNK (Lưu ý: số lượng nhân viên khoa/bộ phận KSNK tương ứng với quy mô của từng bệnh viện). Trung tâm tiệt khuẩn có thể là một thành phần của khoa/ bộ phận KSNK.
      • Trưởng khoa/bộ phận và điều dưỡng/ nhân viên KSNK cần tốt nghiệp ngành học thuộc khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo KSNK. Những nhân viên này sẽ làm việc toàn thời gian tại khoa KSNK.
    • Nhiệm vụ:
      • Tổ chức hoặc phối hợp với các khoa, phòng liên quan triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và KSNK trong bệnh viện theo quy định tại phần 4 của chương trình này.
      • Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động KSNK của thành viên mạng lưới KSNK.
      • Nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác KSNK; đào tạo, truyền thông về KSNK cho nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh, khách thăm.
      • Thu thập số liệu/thông tin KSNK và báo cáo định kỳ và đột xuất cho Giám đốc bệnh viện và Hội đồng KSNK.
  • Mạng lưới Kiểm soát nhiễm khuẩn
    • Tổ chức:
      • Mạng lưới KSNK bao gồm đại diện các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Mỗi khoa cử ít nhất một bác sĩ và một điều dưỡng/ nữ hộ sinh/ kỹ thuật viên kiêm nhiệm tham gia mạng lưới KSNK.
    • Nhiệm vụ:
      • Tham gia tổ chức thực hiện KSNK tại khoa theo phân công của Giám đốc và hướng dẫn kỹ thuật của khoa/bộ phận KSNK.
      • Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm tại khoa thực hiện các quy định về KSNK.
      • Định kỳ và đột xuất báo cáo trưởng khoa, khoa/bộ phận KSNK các thông tin liên quan đến giám sát KSNK tại khoa.
Kiểm soát nhiễm khuẩn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong môi trường y tế

3. Nội dung của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện

3.1. Đánh giá nguy cơ

  • Hội đồng KSNK các bệnh viện tổ chức đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn ít nhất 1 lần/ năm để xác định các ưu tiên về KSNK. Khoa/bộ phận KSNK căn cứ vào bản đánh giá nguy cơ để xây dựng kế hoạch KSNK hàng năm của bệnh viện để trình Hội đồng KSNK phê duyệt.
  • Đánh giá nguy cơ KSNK dựa trên các yếu tố “mức độ nghiêm trọng/ mức độ ảnh hưởng”, “khả năng xảy ra/ tần suất xảy ra” và đảm bảo thực hiện theo Chương trình quản lý rủi ro của công ty Vinmec.
  • Các khu vực có nguy cơ nhiễm khuẩn cao tại bệnh viện: Khoa Hồi sức – Cấp cứu, khu vực các phòng cách ly, khoa Ngoại, Phòng mổ, Phòng sinh, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, khoa Nội soi, phòng khám Răng, các khu vực dịch vụ (trung tâm Tiệt khuẩn, khu xử lý dụng cụ tiệt khuẩn tại phòng khám, giặt là, bếp, khu tập trung chất thải và nhà đại thể).
  • Các quy trình có nguy cơ nhiễm khuẩn cao: vệ sinh tay, phòng ngừa cách ly bao gồm sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, phòng ngừa vi khuẩn đa kháng thuốc, phòng ngừa phơi nhiễm do tổn thương vật sắc nhọn, quản lý chất thải y tế, theo dõi bệnh truyền nhiễm, các quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ, tái sử dụng dụng cụ/ vật tư tiêu hao dùng một lần, quản lý đồ vải.

3.2. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện

3.2.1 Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trọng điểm Giám sát, báo cáo và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời giảm nhằm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh truyền nhiễm, bao gồm tối thiểu:

  • Nhiễm khuẩn hô hấp liên quan đến can thiệp đường thở;
  • Nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật;
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan các thủ thuật can thiệp đường tiết niệu;
  • Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến can thiệp mạch máu;
  • Vi khuẩn kháng thuốc: Trực khuẩn Gram âm sinh ESBL (Extended spectrum beta lactamase), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng methicilin (MRSA), cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin (VRE: Vancomycin resistant Enterococci),…
  • Bệnh dịch mới xuất hiện/ mới nổi và dịch bệnh tái xuất hiện/tái bùng phát (báo cáo cơ quan quản lý y tế định kỳ);
  • Các nhiễm khuẩn khác được xác định có nguy cơ tại bệnh viện.

3.2.2 Giám sát việc tuân thủ thực hành KSNK

  • Hội đồng KSNK xác định các quy trình điều trị chăm sóc có nguy cơ cao và/ hoặc các vấn đề tồn tại liên quan đến KSNK để áp dụng các can thiệp dựa trên bằng chứng, ví dụ: Các gói chăm sóc phòng ngừa viêm phổi thở máy, phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu, phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền trung tâm, gói phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại các khoa có nguy cơ.
  • Các nội dung giám sát bao gồm sự tuân thủ theo các quy trình và kết quả cải thiện lâm sàng sau khi áp dụng các can thiệp dựa trên bằng chứng.

3.3. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện

3.3.1. Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa theo đường lây truyền

  • Tổ chức thực hiện các quy định về phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân cho nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm.
  • Thực hiện các biện pháp cách ly phòng ngừa phù hợp đối với người mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người bệnh nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh theo “Quy định phòng ngừa cách ly trong bệnh viện Vinmec”.
  • Hướng dẫn, đào tạo nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm phải\ tuân thủ các biện pháp phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi khám bệnh, điều trị và chăm sóc người bệnh.
  • Kiểm tra việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân.

3.3.2. Vệ sinh tay

  • Trang bị sẵn có phương tiện, hóa chất vệ sinh tay tại các vị trí khám bệnh, điều trị, chăm sóc người bệnh và nơi có nhiều người tiếp xúc.
  • Đào tạo, hướng dẫn vệ sinh tay cho nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.
  • Kiểm tra, giám sát và thực hiện các biện pháp cải thiện việc tuân thủ các quy định về vệ sinh tay của nhân viên, người bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm.

3.4. Quy định quản lý dụng cụ, trang thiết bị, vật tư liên quan đến KSNK

3.4.1. Quản lý và xử lý thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế

  • Phối hợp xây dựng các quy trình làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn và lưu trữ thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế trong bệnh viện; các quy trình hoạt động của Trung tâm tiệt khuẩn theo các tiêu chuẩn đã được Tiểu ban KSNK thẩm định và Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt.
  • Hướng dẫn, đào tạo và tổ chức giám sát các hoạt động làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế phục vụ cho mọi hoạt động chuyên môn trong bệnh viện (bao gồm cả dụng cụ mượn, ký gửi, vật tư tiêu hao dùng một lần tái sử dụng,…) đảm bảo đạt các chất lượng theo quy định của Vinmec.

3.4.2. Quản lý và xử lý đồ vải y tế

  • Phối hợp xây dựng các quy trình quản lý và xử lý đồ vải y tế theo các tiêu chuẩn đã được ban hành bởi Bộ y tế hoặc trên thế giới.
  • Hướng dẫn, đào tạo và giám sát hoạt động xử lý đồ vải y tế đảm bảo đạt tiêu chuẩn về KSNK.

3.4.3. Quản lý hóa chất, vật tư dùng trong KSNK

  • Xây dựng định mức, kiểm tra chất lượng và quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư dùng trong kiểm soát nhiễm khuẩn.
  • Kiểm tra, quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư dùng trong kiểm soát nhiễm khuẩn bảo đảm an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.

3.5. Vệ sinh môi trường bệnh viện

3.5.1. Giám sát vệ sinh môi trường bệnh viện

  • Xây dựng quy trình vệ sinh môi trường dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế đối với các khu vực nguy cơ cao như phòng mổ, phòng bệnh cách ly, phòng pha thuốc, v.v.
  • Thực hiện đánh giá, kiểm tra tuân thủ quy trình làm sạch hoặc đánh giá chất lượng vệ sinh giúp cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường bệnh viện.
  • Tổ chức kiểm tra vệ sinh môi trường nước, không khí và bề mặt (định kỳ và đột xuất) theo đúng quy định.
  • Đề xuất và theo dõi đánh giá các biện pháp phòng ngừa nguy cơ và khắc phục khi có sự cố về môi trường, đảm bảo đảm chất lượng môi trường nước, môi trường bề mặt, môi trường không khí cho từng khu vực theo các tiêu chuẩn của Vinmec, quy định của Bộ Y tế và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
  • Tổ chức giám sát chiến lược giảm thiểu nguy cơ KSNK khi phá dỡ, xây dựng, sửa chữa trong bệnh viện.
  • Theo dõi đánh giá việc thực hiện phòng chống chuột và côn trùng định kỳ.

3.5.2. Quản lý chất thải y tế

  • Thực hiện quản lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn của Vinmec.
  • Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ thực hành quản lý chất thải, bảo đảm chất thải được phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý an toàn theo đúng quy định.

3.5.3. An toàn thực phẩm

  • Tổ chức hoạt động giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm: từ khâu cung cấp, bảo quản chế biến, phân phối, lưu trữ, sử dụng theo các tiêu chuẩn của Vinmec và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo Luật An toàn thực phẩm – số 55/2010/QH12.
  • Báo cáo các trường hợp bị nhiễm khuẩn liên quan đến thực phẩm được sử dụng tại bệnh viện.

3.6. Ứng phó dịch bệnh

  • Xây dựng quy trình sàng lọc bệnh dịch truyền nhiễm và xây dựng phương án ứng phó với các dịch bệnh.
  • Chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư và nhân lực tham gia ứng phó dịch bệnh. Tổ chức tập huấn cho nhân viên y tế về ứng phó dịch bệnh.
  • Phối hợp với cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở y tế khác trong việc ứng phó dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp trên địa bàn theo sự phân công của cơ quan quản lý.
  • Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT.

3.7. Phòng ngừa và xử trí phơi nhiễm liên quan đến vi sinh vật

  • Thiết lập hệ thống quản lý, giám sát, xử trí và báo cáo tai nạn, rủi ro nghề nghiệp liên quan đến vi sinh vật đối với nhân viên y tế (tai nạn do vật sắc nhọn, phơi nhiễm với nguồn lây bệnh,…). Xây dựng danh mục và bảo đảm sẵn có phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc, vaccine, sinh phẩm y tế để điều trị dự phòng cho nhân viên y tế khi bị phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm.
  • Cung cấp các phương tiện phòng hộ, được đào tạo, hướng dẫn CBNV biện pháp thực hành để phòng ngừa các nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp; có chế độ chăm sóc sức khỏe, tiêm phòng để tạo miễn dịch chủ động; được theo dõi, khám, xét nghiệm và điều trị dự phòng theo quy định của Vinmec và Bộ Y tế khi bị phơi nhiễm; được bồi thường và trợ cấp theo quy định của Nhà nước nếu bị mắc bệnh nghề nghiệp.

3.8. Kiểm soát sử dụng kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và NKBV

  • Phối hợp với khoa Dược, khoa Vi sinh, các khoa lâm sàng thực hiện đúng hướng dẫn trong quyết định 772/QĐ-BYT về tăng cường giám sát sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý hiệu quả.
  • Thống kê, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và NKBV đặc biệt các NKBV do vi khuẩn đa kháng.
  • Đánh giá tuân thủ, hiệu quả sử dụng trong thực hành kháng sinh dự phòng sử dụng tại bệnh viện liên quan đến phẫu thuật.

3.9. Đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn

  • Phụ trách KSNK bệnh viện được đào tạo và cấp chứng chỉ theo chương trình đào tạo 3 tháng về KSNK theo quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BYT.
  • Nhân viên KSNK, Trung tâm tiệt khuẩn, thành viên Hội đồng, mạng lưới KSNK được đào tạo và cấp chứng chỉ theo chương trình đào tạo 5 ngày về KSNK theo quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BYT.
  • Toàn bộ nhân viên được đào tạo về các nội dung KSNK cơ bản (các biện pháp dự phòng cơ bản, dự phòng cách ly, vệ sinh tay, xử trí ban đầu khi có tai nạn do vật sắc nhọn) trong thời gian thử việc và tái đào tạo hàng năm theo các vấn đề ưu tiên.
  • Người bệnh và thân nhân người bệnh được phổ biến, hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn thông qua hình thức giáo dục sức khỏe.

3.10. Thu thập số liệu và báo cáo

  • Dữ liệu giám sát hoạt động KSNK (VD: nhiễm khuẩn, vi khuẩn kháng thuốc..v.v.) được thu thập và xử lý, phân tích bằng phần mềm thống kê để xác định các yếu tố nguy cơ, các vấn đề tồn tại, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và kế hoạch KSNK hiệu quả.
  • Các thông tin liên quan đến bệnh dịch được định kỳ báo cáo cho Trung tâm y tế quận theo quy định của Bộ Y tế.
  • Chương trình phòng ngừa và KSNK là một phần của chương trình Quản lý chất lượng và An toàn người bệnh. Dữ liệu KSNK được báo cáo hàng tuần, tháng, quý thông qua báo cáo QLCL của bệnh viện và của hệ thống để báo cáo lên Hội đồng KSNK bệnh viện, Ban lãnh đạo bệnh viện và Ban lãnh đạo Công ty Vinmec và được truyền thông đến mọi nhân viên bệnh viện.

Tài liệu tham khảo: 

  • Bộ Y tế, 2018. Thông tư số 16/2018/TT-BYT Quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  • Bộ Y tế, 2016. Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện (Ban hành kèm quyết định số 6859/QĐ – BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
  • Luật An toàn thực phẩm 55/2010/QH12.
  • Joint Commission International 7th edition (2020). Prevention and Control of Infection.
  • Bộ Y tế, 2015. Thông tư số 54/2015/TT-BYT Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, bệnh dịch truyền nhiễm.
  • WHO/CDS/CSR/EPH/2002.12. Prevention of hospital-acquired infections. A practical guide 2nd edition.

Các từ viết tắt:

  • KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết: Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
17

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia