Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu
Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu áp dụng cho khối Bác sĩ, khối Điều dưỡng
Người thẩm định: Đoàn Mai Phương, Phan Quỳnh Lan
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 10/04/2015
Ngày hiệu chỉnh: 15/03/2022
I. MỤC ĐÍCH
Nội dung bài viết
Thống nhất quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) nhằm làm giảm tỷ lệ mắc NKTN, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả điều trị người bệnh có can thiệp đường tiểu.
II. PHẠM VI
Các đơn vị có người bệnh có đặt ống thông đường tiết niệu.
III. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Vô khuẩn quá trình đặt ống thông
- Dụng cụ và ống thông đảm bảo vô khuẩn.
- Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi đặt và chăm sóc ống thông tiểu.
- Sử dụng chất bôi trơn và cỡ ống thông phù hợp để giảm chấn thương đường tiết niệu trong quá trình đặt ống thông.
- Sử dụng iodine sát khuẩn kỹ tại chỗ trước khi đặt ống thông.
- Vệ sinh tay và đi găng vô khuẩn khi đặt ống thông tiểu. Rửa tay và đi găng trong trường hợp tiếp xúc với ống thông đường tiết niệu.
- Hệ thống ống thông tiểu phải luôn kín
2. Chăm sóc và rút ống thông tiểu
- Đối với phẫu thuật không phải tiết niệu, nên rút bỏ ống thông trước 12 giờ sau mổ.
- Thời gian lưu/thay ống thông tùy thuộc vào tình trạng mỗi người bệnh. Không có chứng cứ chính xác về khoảng thời gian phải thay ống thông. Tuy nhiên càng rút ngắn thời gian lưu ống thông càng tốt. Nếu đã lưu ống thông tiểu 7 ngày mà vẫn còn chỉ định cần thông báo bác sĩ để thay ống thông hoặc thay khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn như cặn mủ, chảy máu.
- Túi nước tiểu phải luôn luôn được giữ thấp hơn so với bàng quang và ống nối
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hàng ngày. Theo dõi dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu (cặn mủ, chảy máu, sốt, …). Nếu không phải theo dõi lượng nước tiểu theo giờ thì nên xả nước tiểu 3 giờ/lần.
- Không khuyến cáo cấy vi khuẩn nước tiểu thường quy trong trường hợp người bệnh có ống thông tiểu
- Trên bệnh nhân nhiễm khuẩn, mẫu nước tiểu và máu lấy đem cấy phải được thực hiện trước khi
- dùng thuốc kháng sinh. Triệu chứng sốt chỉ xảy ra ở 10% các bệnh nhân đặt ống thông tiểu kéo
- dài. Vì thế, khi NB có ống thông tiểu bị sốt phải tìm thêm các nguyên nhân gây sốt khác.
- Vệ sinh tay trước khi thực hiện quy trình rút ống thông tiểu. Sát khuẩn bộ phận sinh dục sau rút.
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu
3. Lựa chọn loại ống thông tiểu
- Ống thông có chứa hợp kim bạc có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn không triệu chứng, nhưng chỉ có ý nghĩa trong vòng dưới 1 tuần lễ. Các ống thông tiểu khác : silicon, latex hay Teflon không có ý nghĩa trong việc phòng ngừa tắc hoặc giảm nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Ống thông tẩm thuốc kháng sinh có thể làm giảm nhiễm khuẩn không triệu chứng trong vòng 1 tuần lễ. Nhưng không có chứng cứ với NKTN có triệu chứng. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng thường quy.
4. Giáo dục và đào tạo cho nhân viên
- Nhân viên y tế phải được đào tạo về kỹ thuật đặt ống thông tiểu, các nguy cơ và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát NKTN.
5. Kháng sinh dự phòng
- Không có khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng NKTN trong thông tiểu ngắt quãng.
- Không khuyến cáo điều trị kháng sinh một cách hệ thống trên bệnh nhân NKTN không triệu chứng có ống thông niệu đạo trong thời gian đặt tại chỗ, trừ một vài tình huống đặc biệt là trước khi phẫu thuật do chấn thương hệ tiết niệu.
- Không có chỉ định điều trị kháng nấm tại chỗ hay toàn thân trong trường hợp NKTN do candida không triệu chứng, nhưng cần chỉ định rút hay thay ống thông tiểu. Kháng sinh, kháng nấm chỉ khuyến cáo chỉ định khi nhiễm có triệu chứng (GR: B).
- Nếu ống thông tiểu lưu quá 7 ngày, trong trường hợp NKTN có triệu chứng, nên cân nhắc việc thay hay rút bỏ thông niệu đạo trước khi bắt đầu cho kháng sinh. Dùng kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm phải dựa vào tình trạng nhạy cảm tại bệnh viện. Sau khi có kết quả cấy, điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ. Trường hợp candida niệu kết hợp với triệu chứng đường tiết niệu hoặc với nhiễm toàn thân, phải chỉ định điều trị kháng nấm toàn thân.
6. Giám sát
- Thực hiện giám sát NKTN thường xuyên trên người bệnh có đặt ống thông tiểu để kịp thời phát hiện các trường hợp dịch bất thường. Xem xét và đánh giá các quy trình kỹ thuật có nguy cơ gây NKTN để có biện pháp giám sát tăng cường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Y tế, Quyết định số: 3671/QĐ-BYT, ngày 27/9/2012, về việc phê duyệt các Hướng dẫn Kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Hội Tiết niệu và Thận học Việt Nam, 2013, Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam. http://www.slideshare.net/bacsyvuive/guidelines-iu-tr-nhim-khun-tit-niu
- CDC, 2009, Guideline for prevention of Catheter associated urinary tract infection.
Chữ viết tắt
- NKTN: Nhiễm khuẩn tiết niệu
Ghi chú
- Văn bản được sửa đổi lần thứ 01, thay thế văn bản “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu” – Mã VME.III.2.8.1.1.1.062/V0 phát hành ngày 10/04/2015.
- Quy định về việc thực hiện phác đồ thực hiện thuốc chuẩn tại Vinmec (Vinmec Times City và Vinmec Central Park)/ Regulations to perform Protocol for standard administration of drugs – Standing order at Vinmec (Vinmec Times City & Vinmec Central Park)
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.