Hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật thông tráng và khóa đường truyền
Hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật thông tráng và khóa đường truyền áp dụng cho khối Điều dưỡng tại các bệnh viện
Người thẩm định: Ngô Đức Thọ
Người phê duyệt: Ngô Đức Thọ
Ngày phát hành: 20/06/2021
Ngày hiệu chỉnh: 04/03/2022
1. Đại cương
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Hạn chế các nguy cơ tương kỵ thuốc, nhiễm khuẩn, tắc đường truyền.
- Giúp điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật.
- Thống nhất trong thực hành điều dưỡng.
1.2. Thông tráng đường truyền
- Thông tráng đường truyền là kỹ thuật sử dụng bơm tiêm có nước muối sinh lý (NaCl 0.9%) để làm sạch và thông thoáng đường truyền.
- Dung dịch thông tráng: Nước muối sinh lý (NaCl 0,9%).
- Thể tích thông tráng tối thiểu 2 lần thể tích catheter và dây nối.
- Sử dụng bơm tiêm 10ml và kỹ thuật bơm ngắt quãng, bơm mỗi nhịp 1ml trong 1 giây, khoảng nghỉ giữa 2 nhịp là 0,4 giây.
- Thời điểm thông tráng:
- Trước và sau khi thực hiện thuốc dịch truyền (SAS: Saline – Administration – Saline).
- Trước sau khi truyền máu, lấy máu xét nghiệm (SBS: Saline – Blood – Saline).
- Mỗi 8 giờ cho đường truyền liên tục.
- Mỗi 12 giờ khi đường truyền ngắt quãng không được sử dụng.
1.3. Khóa đường truyền
- Khóa đường truyền là kỹ thuật sử dụng bơm tiêm có sẵn 1 lượng dung dịch bơm giữ trong lòng catheter sau khi đường truyền đã được thông tráng trong 1 thời gian không sử dụng; để phòng ngừa nguy cơ hình thành mảng bám fibrin/ huyết khối hoặc sự xâm nhập của các vi sinh vật trong catheter.
- Dung dịch khóa đường truyền:
- Người lớn: Dung dịch nước muối sinh lý.
- Trẻ em và trẻ sơ sinh: dung dịch Heparine 0.5 đơn vị – 10 đơn vị/ 1ml hoặc dung dịch nước muối sinh lý.
- Đường truyền PICCs: Heparin 10 đơn vị/ ml
- Đường truyền CVADs chạy thận nhân tạo: Dung dịch Heparine 1000 đơn vị/ ml, 4% citrate hoặc dung dịch kháng sinh (INS: guideline 2016).
- Thể tích dung dịch khóa bằng thể tích của hệ thống catheter cộng thêm 20%.
- Sử dụng kỹ thuật khóa áp lực dương. Khi bơm tiêm còn lại khoảng 0,2 – 0,5 ml khóa kẹp catheter khi đang bơm. Không được bơm hết bơm tiêm.
- Thời điểm khóa đường truyền:
- Mỗi 24 giờ với catheter ngắn hạn không được sử dụng truyền ngắt quãng (tĩnh mạch ngoại vi, CVC).
- Hàng tuần với catheter dài hạn (PICC).
- Mỗi 6 hoặc 8 tuần đối với buồng tiêm dưới da.
1.4. Trường hợp không áp dụng
Không cố thực hiện thông tráng hoặc khóa đường truyền khi đường truyền đã bị tắc nghẽn.
2. Quy trình kỹ thuật
Xem bảng tại đây
Từ viết tắt:
- BS: Bác sĩ
- CVC: Catheter tĩnh mạch trung tâm
- PICCs: Catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại vi.
- ĐD: Điều dưỡng
- NB: Người bệnh
- NVYT: Nhân viên y tế
Tài liệu tham khảo
- Lisa Gorski, Lynn Hadaway, Mary E. Hagle, Mary McGoldrick, Marsha Orr, & Doellman, D. “INFUSION THERAPY, STANDARDS OF PRACTICE. Journal of Infusion Nursing”, 39(1S). 2016.
- Goossens, G. A. “Flushing and locking of venous catheters: available evidence and evidence deficit. Nursing research and practice”. 2015.
- Glynda Reese Doyle, Jodie Anita McCutcheon. “Clinical Procedures for Safer Patient Care”. 2015. Al procedures for safer patient care
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.