Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng ACTH trên máy Cobas 8000 (Adrenocorticotropic hormone)
Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng ACTH trên máy Cobas 8000 (Adrenocorticotropic hormone) áp dụng cho khoa Xét nghiệm
Tác giả: Trần Thị Huyền Trang Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày ban hành: 20/01/2022 Danh mục phân phối và soát xét tài liệu: Tại đây 1. Mục đích 1.1. Mục đích của quy trình Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng ACTH trên máy Cobas 8000 đúng chuẩn. 1.2. Mục đích của xét nghiệm Định lượng nồng độ ACTH trong huyết tương giúp:
- Chẩn đoán phân biệt bệnh Cushing do tuyến yên (bài tiết quá mức ACTH), u tuyến yên tăng sản xuất ACTH độc lập (như hội chứng Nelson).
- Suy tuyến yên gây thiếu hụt ACTH và hội chứng ACTH lạc chỗ.
- Chẩn đoán phân biệt bệnh suy vỏ thượng thận (Bệnh Addison).
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng ACTH trong huyết tương của máu được chống đông bằng K2‑EDTA và K3‑EDTA tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
ACTH: Nội tiết tố kích thích vỏ thượng thận (ACTH) hay corticotropin là một nội tiết tố có cấu trúc peptid gồm 39 acid amin, được sản xuất ở thùy trước tuyến yên. ACTH kích thích sự hình thành và bài tiết các glucocorticoid (đặc biệt là cortisol) của vùng vỏ thượng thận.
4.2. Viết tắt
- ACTH: Adrenocorticotropic hormone
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng.
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of Quantitation): Giới hạn định lượng.
- ACTH Adrenocorticotropic hormone
- NSX Nhà sản xuất
- PXN Phòng xét nghiệm
- QC (Quality Control): Vật liệu kiểm tra chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Mẫu huyết tương thường được lấy trong khoảng 7 – 10h sáng. Nồng độ ACTH thay đổi đáng kể tùy theo tình trạng sinh lý. Do đó kết quả ACTH luôn được đánh giá cùng với nồng độ cortisol được đo đồng thời.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng K2 EDTA và K3 EDTA, chỉ sử dụng những ống lấy mẫu đã được làm lạnh sẵn. Sau khi lấy máu, đặt ngay ống máu vào đá. Sử dụng máy ly tâm lạnh để tách huyết tương. Đo mẫu ngay lập tức hay trữ đông ở ‑20 °C.
- Đảm bảo mẫu người bệnh, dung dịch chuẩn và QC phải ở nhiệt độ từ 22-25oC trước khi phân tích. Để tránh hiệu ứng bay hơi, các bệnh phẩm và mẫu cal, QC phải được đo trong vòng 2h.
- Huyết tương chống đông bằng EDTA (K2 và K3) ổn định 2h ở 20-25°C, 3h ở 2-8oC, 10 tuần ở -20°C (± 5oC). Chỉ đông lạnh một lần
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chứa chất chống đông EDTA ( ống nắp màu tím)
6. Trang thiết bị 6.1. Trang thiết bị
- Máy COBAS 8000
- Máy ly tâm, Micropipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng ACTH (Roche Diagnostics) | 2 – 8℃ | 5 – 12℃ (onboard) (*) | 16 tuần |
Huyết thanh nội kiểm mức 1 và 2: PreciControl Multimarker 1 & 2 (Roche Diagnostics) | -20°C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 5h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (ACTH Calset) | -20°C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng ngay sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy 6.3. Vật tư tiêu hao
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ Nguyên lý của quy trình Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
- Thời kỳ ủ đầu tiên: 30 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ACTH đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ACTH đánh dấu phức hợp ruthenium) phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. – Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
- Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2-điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình
- Bước 1: Chuẩn bị máy COBAS 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm ACTH.
- Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm
- Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
- Bước 4: Ly tâm lạnh mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút và ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm. Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng START, nhấn Start.
- Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy COBAS 8000.
- Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường: Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả. Kết quả bất thường: Khi kết quả quá thấp không đo được < 1.5 pg/mL hoặc < 0.330 pmol/L phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu. Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 1.5 pg/mL hoặc < 0.330 pmol/L (rất hiếm gặp) sẽ được trả là < 1.5 pg/mL hoặc < 0.330 pmol/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 2000 pg/mL hoặc > 440 pmol/L. Không cần pha loãng vì khoảng đo rộng.
10. Kiểm soát chất lượng 10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp cobas e pack được đăng ký trên máy phân tích). Tần suất chuẩn định có thể kéo dài dựa trên việc thẩm định quy trình chuẩn đã được chấp thuận bởi phòng thí nghiệm.
- Thực hiện chuẩn lại khi:
- Sau 12 tuần nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
- Sau 28 ngày nếu sử dụng cùng hộp cobas e pack đó trên máy phân tích
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA) Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch của CAP theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng. 11. Diễn giải và báo cáo kết quả 11.1. Khoảng tham chiếu:
- 7.2-63.3 pg/mL (1.6-13.9 pmol/L)
Hệ số chuyển đổi đơn vị:
- pg/mL x 0.2202 = pmol/L
- pmol/L x 4.541 = pg/mL
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính:
- NSX : 1.5‑2000 pg/mL hay 0.330‑440 pmol/L
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo 11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Sự thay đổi nồng độ ACTH và cortisol trong máu thường được đánh giá cùng lúc. Nồng độ ACTH thường cao vào buổi sáng và thấp vào buổi tối, do đó, cũng như đối với cortisol, cần phải lấy mãu máu làm xét nghiệm ACTH và cortisol cùng một thời điểm (thường lấy mẫu khi đói, vào khoảng từ 7 đến 10 giờ sáng) để có thể biện luận kết quả một cách hợp lý.
- Nồng độ ACTH tăng và cortisol tăng: Có thể gặp trong Hội chứng Cushing (Cushing’s syndrome), là bệnh do khối u (thường là lành tính) của tuyến yên kích thích quá mức tuyến thượng thận, hội chứng ACTH lạc chỗ (Ectopic ACTH syndrome) (tình trạng ACTH được sản xuất tăng không do tuyến yên mà do các khối u ở những nơi khác trong cơ thể, thường do ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell carcinoma) hoặc hiếm hơn do các khối u tuyến ức (thymic tumors), ung thư tụy (pancreatic adenocarcinoma) hoặc ung thư phế quản (bronchial carcinoid)) hoặc do sử dụng các hormone steroid (trong điều trị ung thư hoăc các bệnh tự miễn)
- Nồng độ ACTH tăng và cortisol giảm: có thể gặp trong bệnh Addison, là bệnh suy thượng thận nguyên phát, xảy ra khi vỏ thượng thận bị tổn thương hoặc bị phá hủy gây nên sự thiếu cortisol và steroid thượng thận khác, đặc biệt là aldosterone.
- Nồng độ ACTH giảm và cortisol tăng: có thể gặp trong bệnh U thượng thận (Adrenal tumor). U thượng thận có thể là u lành tính hoặc ác tính, đều có xu hướng sản xuất thừa cortisol. Các khối u ác tính có thể gặp là u nguyên bào thần kinh, ung thư biểu mô vỏ thượng thận; khối u lành tính có thể gặp là u tế bào ưa crôm (pheochromocytomas).
- Nồng độ ACTH giảm và cortisol giảm: có thể gặp trong suy tuyến yên (Hypopituitarism). Các hormon tuyến yên kiểm soát chức năng của tuyến thượng thận, tuyến giáp và các tuyến sinh dục (tinh hoàn và buồng trứng). Nồng độ ACTH máu giảm trong suy tuyến yên sẽ dẫn đến suy thượng thận thứ phát, làm cho nồng độ cortisol giảm.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
- Huyết thanh vàng: Bilirubin ≤ 428 µmol/L hoặc ≤ 25 mg/dL
- Tán huyết: Hemoglobin ≤ 0.248 mmol/L hoặc ≤ 400 mg/dL
- Huyết thanh đục: Triglyceride ≤ 1500 mg/dL
- Biotin ≤ 287 nmol/L hoặc ≤ 70 ng/mL, trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
- Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ ACTH lên đến 1×106 pg/Ml. Việc đo lường nồng độ ACTH không được khuyến cáo cho bệnh nhân sử dụng ACTH do sự gây nhiễu âm tính đến xét nghiệm bắt cặp.
12. Các ghi chú bổ sung
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục.
- Do hóa chất hết hạn onboard.
- Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ
- Không áp dụng
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)
- Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert ACTH.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.