Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chọc hút dịch màng phổi
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chọc hút dịch màng phổi áp dụng cho khoa Nhi tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Thị Hoàn Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 17/06/2020
1. Định nghĩa và các khái niệm liên quan
Nội dung bài viết
Chọc hút dịch màng phổi là một thủ thuật trong đó kim được đưa vào khoang màng phổi, là khoang giữa phổi và thành ngực để loại bỏ chất lỏng dư thừa từ khoang màng phổi để giúp cho bệnh nhân hô hấp dễ dàng hơn, chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị
2. Chỉ định/ Chống chỉ định chọc hút dịch màng phổi
2.1. Chỉ định
- Chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định có tràn dịch màng phổi
- Chẩn đoán căn nguyên: dựa vào tính chất vật lý, xét nghiệm sinh hóa, tế bào, vi sinh vật dịch màng phổi.
- Điều trị
- Hút dịch điều trị các triệu chứng do tràn dịch màng phổi gây ra như đau ngực, khó thở (làm giảm khó thở là chủ yếu).
- Kết hợp với thuốc điều trị căn nguyên, hút dịch cho đến khi hết dịch trong khoang màng phổi.
- Có thể bơm rửa và đưa thuốc vào trong khoang màng phổi để điều trị, trong tràn mủ màng phổi, ung thư màng phổi.
2.2. Chống chỉ định
- Không có chống chỉ định tuyệt đối. Cân nhắc giữa lợi ích chọc dịch và các tai biến trong các trường hợp sau:
- Rối loạn đông máu, chảy máu
- Bệnh lý tim mạch: loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim,…
- Bệnh nhân quá sợ hãi hoặc suy hô hấp nặng.
- Với trẻ em phải do bác sĩ chuyên khoa Nhi thực hiện: về cơ bản vẫn theo quy trình này
3. Dụng cụ/ thiết bị/ vật tư/ thuốc
3.1. Dụng cụ, thiết bị, vật tư
- Bơm tiêm 5ml – 10ml, kim tiêm
- Máy hút dịch hoặc bơm tiêm 50ml để hút dịch
- Kim chọc dò: loại kim chuyên biệt có van 3 chiều. Nếu không có kim chuyên biệt thì có thể lắp một đoạn cao su ở đốc kim và dùng kìm Kocher để mở thay cho van, đảm bảo hút kín.
- Khăn mổ có lỗ, khay đựng dịch, ống nghiệm, bông và cồn sát trùng (cồn Iod 1% và cồn 700).
3.2. Thuốc
- Lidocain 0,25 x 5 – 10ml; Atropin 1/4mg; Seduxen 10mg và các thuốc cấp cứu khác: Depersolon 30mg, Adrenalin 0,1%,… túi thở Oxy,

4. Địa điểm thực hiện chọc hút dịch màng phổi
- Thủ thuật được tiến hành tại phòng thủ thuật hoặc tại phòng mổ
5. Quy trình kỹ thuật thực hiện
- Chuẩn bị bệnh nhân:
- Giải thích động viên bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân
- Chụp X quang phổi thẳng, nghiêng.
- Thử phản ứng thuốc Lidocain; đo mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- 30 phút trước khi chọc dịch, có thể tiêm tiền mê Atropin 1/4mg x 1 – 2 ống; Sedexen 5mg 1 ống (nếu bệnh nhân bình tĩnh, sức khỏe cho phép, có thể không dùng thuốc tiền mê).
- Kỹ thuật:
- Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân ngồi kiểu cưỡi ngựa trên 1 ghế tựa, khoanh 2 tay đặt lên chỗ tựa của ghế, trán đặt vào 2 tay, lưng uốn cong. (với trẻ em < 5 tuổi có thể là nằm)
- Xác định vị trí chọc kim (thường ở khoang liên sườn 8 – 9 đường nách sau. Với trẻ em ở tư thế nằm là khoang liên sườn 4-5 đường nách giữa).
- Sát trùng rộng vùng chọc kim bằng cồn Iod và cồn 700.
- Trải khăn lỗ
- Gây tê bằng Lidocain từng lớp tại điểm chọc kim: từ da, tổ chức dưới da, đến màng phổi thành.
- Kim chọc dò chọc tại điểm gây tê, vuông góc với thành ngực, chọc sát bờ trên của xương sườn dưới. Khi kim vào tới khoang màng phổi sẽ có cảm giác sựt và nhẹ tay, hút thử kiểm tra và giữ cố định kim sát thành ngực.
- Hút bằng máy hút hoặc bơm tiêm 50ml, đảm bảo nguyên tắc hút kín, ở lần hút đầu tiên lấy 30ml cho vào 3 ống nghiệm gửi ngay đến labo để xét nghiệm sinh hoá, tế bào, vi sinh vật. Mỗi lần hút không quá 800ml/ người lớn. Nếu cần có thể hút lại lần II sau 12 giờ.
- Khi hút dịch xong, rút kim, sát khuẩn vùng chọc kim và băng lại, cho bệnh nhân nằm nghỉ, lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp.
6. Tai biến/ biến chứng
- Dị ứng thuốc. Cần phải thử phản ứng thuốc tê trước khi làm thủ thuật
- Chảy máu: do chọc vào động mạch gian sườn. Đau do đâm phải thần kinh liên sườn.
- Choáng do lo sợ, cơ thể yếu, hoặc do phản xạ phó giao cảm. Tùy theo mức độ có thể để bệnh nhân nằm đầu thấp, uống nước chè đường, thở Oxy, Depessolon 30mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng tráng Adrenalin tĩnh mạch, hoặc Dopamin và các can thiệp hồi sức tích cực khác.
- Tràn khí màng phổi do chọc kim làm thủng phổi, hoặc có thể do khí lọt vào qua dốc kim. Cần hút hết không khí ra.
- Bội nhiễm gây mủ màng phổi. Cần thực hiện các bước hết sức vô trùng.
- Phù phổi cấp: do hút quá nhanh và quá nhiều. Xử trí như đối với phù phổi cấp.
- Một số tai biến khác như: tắc khí lòng mạch, chọc nhầm vào các phủ tạng cũng có thể xảy ra.
Check list:
STT | Các bước tiến hành | Đạt | Không | Điểm |
1. | Chuẩn bị bệnh nhân: hoàn thiện hồ sơ, đầy đủ kết quả chẩn đoán hình ảnh, X quang – siêu âm, Giải thích, ký cam đoan trước thủ thuật | 1 | ||
2. | Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư, giảm đau, chống sốc | 1 | ||
3. | Kỹ thuật:
| 11 1 1 1 1 1 | ||
4. | Giải thích, tư vấn theo dõi phát hiện các biến chứng. (ghi vào hồ sơ bệnh án) | 1 | ||
5. | Tổng điểm | 10 |
7. Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước và sau khi thực hiện kỹ thuật
- Giải thích, chấn an bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật
- Hướng dẫn bệnh nhân phối hợp tư thế chọc hút dịch (nếu làm tại phòng thủ thuật)
- Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc vết thương sau thủ thuật,
Lưu đồ thực hiện kĩ thuật chọc hút dịch màng phổi ở trẻ em Tài liệu tham khảo/ Tài liệu liên quan
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện – Bộ y tế 2016
- Wayne DB,Barsuk JH, O’Leary KJ, et al. Mastery learning of thoracentesis skills by internal medicine residents using simulation technology and deliberate practice. J Hosp Med 2008;3:48–54.
- Pleural Procedures and thoracic ultrasound : British Thoracic Society pleural disease guideline 2010. Havelock T, Teoh R, Laws D, Gleeson F, on behalf of the BTS Pleural Disease Guideline Group. Thorax 2010;65 (Suppl 2): ii61-ii76
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.