Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chẩn đoán và điều trị bệnh da do nấm sợi
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chẩn đoán và điều trị bệnh da do nấm sợi áp dụng cho Khoa Da liễu
Người thẩm định: Nguyễn Tường Vân Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày hiệu chỉnh: 15/08/2020
1. Định nghĩa bệnh da do nấm sợi
Nội dung bài viết
Bệnh da do nấm sợi (Dermatophytosis) rất thường gặp, nhất là ở các nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho các chủng nấm phát triển. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường gây ngứa, nếu không được điều trị tổn thương nấm lan tỏa, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
2. Nguyên nhân
Có 3 loài nấm sợi thường gặp gây bệnh ở người: Trichophyton, Epidermophyton, Microsporum. Các loại nấm này cần có keratin để phát triển, do vậy chỉ gây bệnh ở da không gây bệnh ở niêm mạc. Có 3 hình thức lây nhiễm:
- Từ người – sang người (Trichophyton rubrum)
- Từ động vật – sang người (Microsporum canis)
- Từ đất – sang người (hiếm gặp).
3. Chẩn đoán bệnh da do nấm sợi
Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và xét nghiệm
3.1. Lâm sàng
- Nấm ở bàn chân:
- Thường gặp ở những người đi giày nhiều, nhất là các vận động viên điền kinh.
- Nguyên nhân: chủ yếu do Trichophyton rubrum và Trichophyton mentagrophytes. Một số trường hợp do Epidermophyton floccosum.
- Lâm sàng ở bàn chân:
- Hình thái bong vảy: lòng bàn chân đỏ, bong vảy nhiều, có thể bong vảy từng đám nhỏ hoặc lan tràn toàn bộ lòng bàn chân. Thường ở 1 bên sau lan sang 2 bên, ngứa ít.
- Hình thái viêm kẽ: thường ở kẽ ngón 3 – 4 bàn chân. Tổn thương đỏ, nứt trên có nhiều bợn trắng, chảy nước. Người bệnh có thể đau và ngứa nhiều.
- Hình thái tổ đỉa: mụn nước nằm sâu dưới da, khó vỡ, các mụn nước vỡ để lại bề mặt lỗ chỗ, ngứa nhiều và đau.
- Hình thái viêm móng: móng có những đám trắng, đường trắng từ bờ tự do hoặc bờ bên, dần móng dày lên, màu vàng bẩn, móng mủn.
- Nấm bẹn:
- Thường do: Epidermophyton inguinale, Trichophyton rubrum
- Lâm sàng: Tổn thương là những chấm đỏ, có vảy nhỏ, dần lan ra thành mảng hình tròn hoặc bầu dục, bề mặt đỏ, bờ hơi gồ cao, trên bờ có nhiều mụn nước và vảy da. Các mảng liên kết với nhau thành mảng lớn hình cung, ở giữa nhạt màu. Ngứa.
- Nấm vùng mặt:
- Do T. rubrum, T. Mentagrophytes, M. Canis
- Lâm sàng: thường là dát đỏ, kích thước 1 – 5cm, bờ hơi nổi cao đôi khi không rõ, bong vảy, ngứa.
- Nấm thân mình:
- Hay gặp do T. Rubrum, T. Mentagrophytes, M. Canis và T. Tonsurans.
- Lâm sàng: tổn thương là mụn nước thành đám tạo thành hình tròn hay hình nhiều cung. Tổn thương có xu hướng lành giữa, lan ra xung quanh, ngứa nhiều.
- Nấm da đầu:
- Thường do Trichophyton hoặc Microsprum.
- Lâm sàng: thường gặp ở trẻ em từ 4 – 10 tuổi, tổn thương là các mảng da đỏ hình tròn, bong vảy, có thể có kèm theo rụng tóc.
3.2. Xét nghiệm
- Soi tươi.
- Nuôi cấy.
4. Xét nghiệm
- Soi tươi tìm sợi nấm: phát hiện các sợi nấm chia đốt trên nền các tế bào sừng.
- Nuôi cấy trên các môi trường để định chủng nấm dựa vào đặc điểm khuẩn lạc của từng loại nấm.

5. Điều trị bệnh da do nấm sợi
5.1. Nguyên tắc điều trị
- Xác định và loại bỏ các yếu tố thuận lợi cho nấm phát triển
- Sử dụng các thuốc chống nấm bôi tại chỗ đơn thuần hoặc kết hợp thuốc bôi với thuốc uống đường toàn thân tùy thuộc vào mức độ tổn thương.
5.2. Điều trị cụ thể
- Thuốc kháng nấm bôi tại chỗ:
- Ciclopiroxolamin 1%
- Ketoconazol 2%
- Terbinafin 1%
- Clotrimazol 1%
- Bôi 1 – 2 lần/ ngày, thời gian bôi thuốc ít nhất 3 – 4 tuần.
- Thuốc kháng nấm toàn thân:
- Khi tổn thương lan rộng hoặc dai dẳng bôi lâu không khỏi.
- Nên kiểm tra chức năng gan trước và trong quá trình điều trị
- Griseofulvin viên 500mg: trẻ em liều 10-20 mg/ kg/ ngày. Người lớn 1 – 2 viên/ ngày, thời gian điều trị 4 – 6 tuần.
- Hoặc Terbinafin viên 250mg x 1 viên/ ngày x 10 – 14 ngày, uống trước bữa ăn. Chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em dưới 16 tháng, bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
- Hoặc Itraconazol viên 100mg x 2 viên/ ngày x 1 – 4 tuần, uống sau bữa ăn.
6. Định hướng giải quyết
Bệnh nhân được điều trị ngoại trú và tái khám theo hẹn
7. Tư vấn và giáo dục sức khỏe
- Tư vấn vệ sinh cá nhân, không mặc quần áo ẩm ướt, không dùng chung quần áo.
- Dùng sữa tắm có hoạt chất chống nấm, không dung xà phòng tắm.
- Là quần áo thường xuyên, phơi quần áo ra nắng.
- Tránh tiếp xúc với các vật nuôi trong nhà như chó, mèo bị bệnh.
- Điều trị sớm.
Sơ đồ hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh da do nấm sợi
Tài liệu tham khảo/ Tài liệu liên quan
- Bệnh da do nấm sợi. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu. Nhà xuất bản Y học 2015.
- Adam O Goldstein, MD, MPH, Beth G Goldstein, MD. Dermatophyte infections. UptoDate. Aug 30,2019.
- James R Treat, MD. Tinea capitis. UptoDate. Feb 12,2020.
- Feuilhade de Chauvin M. & Lacroix CI. Dermatophyties. Therapeutique Dermatoloqique. 2005
- Jean-Hilaire Saurat, Jean-Marie Lachapelle, Dan Lipsker, Luc Thoma. Dermatologie et infections sexuellement transmissibles, 5th edition. Masson, pp. 176-179
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.