Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chăm sóc người hiến gan
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chăm sóc người hiến gan áp dụng cho điều dưỡng khối Ngoại tại các bệnh viện
Người thẩm định: Phạm Đức Huấn Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 01/06/2020
1. Mục đích
Nội dung bài viết
Giúp nhân viên thực hiện được:
- Quy trình chuẩn bị, theo dõi và chăm sóc người hiến gan trước phẫu thuật.
- Quy trình theo dõi và chăm sóc người hiến gan sau phẫu thuật.
- Các thay đổi bất thường của người hiến gan có thể xảy ra và kịp thời phát hiện, báo cáo và xử trí.
2. Khái niệm
- Hiến gan khi còn sống là phương pháp lấy 1 phần gan của người hiến khỏe mạnh ghép cho người mắc bệnh gan có chỉ định ghép gan.
- Chăm sóc người hiến gan là các bước chuẩn bị người hiến, các thủ tục trước phẫu thuật và các nội dung chăm sóc người hiến sau phẫu thuật, đảm bảo an toàn và tối đa hóa khả năng hồi phục.
3. Hướng dẫn thực hành chăm sóc người hiến gan
3.1. Chăm sóc trước phẫu thuật
3.1.1. Nhập viện
- Đón tiếp, hướng dẫn người hiến thủ tục nhập viện.
- Đánh giá ban đầu người hiến bằng mẫu “Đánh giá ban đầu người bệnh nội trú”, hoàn thiện trong vòng 24h.
- Đeo vòng tay định danh, cảnh báo dị ứng, cảnh báo nguy cơ ngã đầy đủ (nếu có).
- Sắp xếp người hiến nằm phòng riêng.
3.1.2. Hai ngày trước phẫu thuật (có thể nhập viện muộn hơn tùy chỉ định)
- Đánh giá toàn trạng, DHST, đánh giá đau, nguy cơ ngã,…
- Thực hiện các xét nghiệm CLS theo chỉ định.
- Hướng dẫn vệ sinh phòng ngừa nhiễm khuẩn: Vệ sinh tay, đeo khẩu trang, vệ sinh cá nhân, răng miệng, không để nhiễm lạnh, mắc mới các bệnh nhiễm khuẩn như cảm cúm, viêm họng, tiêu chảy,…
3.1.3. Một ngày trước phẫu thuật
- Chuẩn bị tâm lý, động viên tinh thần người hiến trước phẫu thuật.
- Khám gây mê.
- Kiểm tra lại các thủ tục hành chính trước phẫu thuật đã được thực hiện đầy đủ: Biên bản hội chẩn cam kết phẫu thuật, cam kết gây mê, giảm đau, cam kết điều trị, cam kết truyền máu với người hiến. Nếu thiếu, báo bác sĩ hoàn thiện.
- Kiểm tra HSBA đầy đủ các kết quả CLS trước phẫu thuật.
- Dự trù máu.
- Thử phản ứng thuốc nếu có chỉ định.
3.1.4. Buổi tối trước phẫu thuật
- Hướng dẫn ăn nhẹ buổi tối, sau đó nhịn ăn – uống ít nhất 6h trước phẫu thuật.
- Vệ sinh răng miệng bằng dung dịch Betadin Gargle sau ăn tối và trước khi đi ngủ.
- Uống thuốc làm sạch đường tiêu hóa nếu có chỉ định.
- Tháo bỏ tư trang cá nhân, làm sạch phấn trang điểm, cắt ngắn móng tay chân, cởi bỏ răng giả nếu có.
- Cạo lông vùng ngực, bụng, bẹn đùi nếu có chỉ định.
- Tắm toàn thân bằng dung dịch Povidine 4%.
- Thực hiện đầy đủ y lệnh thuốc điều trị, thuốc và các liệu pháp giảm lo âu.
3.1.5. Ngày phẫu thuật
- 5h sáng, người hiến vệ sinh lại răng miệng bằng dung dịch Betadin Gargle.
- Thụt đại tràng bằng thuốc Fleet 133ml.
- 6h sáng đo lấy thông số DHST, ghi vào HSBA.
- Thay áo phẫu thuật, đội mũ phẫu thuật cho người hiến.
- Kiểm tra lại HSBA, hoàn thiện đầy đủ các thủ tục trước phẫu thuật.
- Hoàn thiện đầy đủ tờ “checklist bảng kiểm người bệnh trước phẫu thuật, thủ thuật”.
- Thông báo điều dưỡng tiếp nhận của phòng mổ trước khi chuyển ít nhất 15 phút.
- Chuyển NB xuống phòng phẫu thuật khi có chỉ định, thường khoảng 2 giờ sau khi người hiến xuống phòng mổ.
- Bàn giao NB, HSBA, thuốc, dự trù máu, xét nghiệm, kết quả XQ, MRI, với điều dưỡng phòng tiếp đón đầy đủ theo” Quy định bàn giao người bệnh” tại phòng tiếp đón trước phẫu thuật.
3.1.6. Chuẩn bị phòng đón người hiến sau phẫu thuật
- Báo cáo với điều dưỡng trưởng ca sau khi chuyển người hiến đi phòng mổ an toàn.
- Báo nhân viên Housekeeping dọn phòng sạch sẽ theo tiêu chuẩn thường quy, sẵn sàng đón người hiến sau phẫu thuật.

3.2. Chăm sóc sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật, người hiến sẽ được chuyển về khoa chăm sóc tích cực (ICU) theo dõi trong 12h – 24h trước khi chuyển lên khoa điều trị nội trú.
3.2.1. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và chảy máu
- Đánh giá đầy đủ tình trạng tri giác, các dấu hiệu thần kinh.
- Đánh giá các chỉ số sinh tồn, đau, độ bão hòa oxy máu 60 phút/ lần trong 03 giờ đầu, sau đó 03 giờ/ lần trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Sau 24 giờ, theo dõi ít nhất 04 lần/ ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ và tình trạng người hiến cho đến khi ra viện. Các thông số DHST cần được ghi chép lại trong phiếu theo dõi, lưu HSBA.
- Theo dõi tình trạng chảy máu:
- Xử trí:
- Báo bác sĩ kịp thời thực hiện cầm máu tại chỗ nếu chảy máu tại vết mổ, thực hiện truyền máu theo y lệnh.
- Đánh giá tổng số lượng máu mất.
- Đánh giá tình trạng người hiến và hỗ trợ bác sĩ trong xử trí cầm máu.
- Chuẩn bị công tác hồi sức cũng như chuẩn bị phẫu thuật cấp cứu.
3.2.2. Chăm sóc hô hấp
- Đảm bảo đường hô hấp luôn thông thoáng, hệ thống oxy hoạt động tốt.
- Thường xuyên nghe phổi phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường của phổi.
- Cho người bệnh thở oxy theo chỉ định.
- Cho NB nằm đầu cao 30 – 45 độ
- Hướng dẫn người bệnh hít thở bằng máy phế dung kế (spironometer), tập ho có hiệu quả, vỗ rung tránh ứ đọng dịch.
- Vệ sinh răng miệng 2 lần/ ngày bằng dung dịch vệ sinh răng miệng.
- Chăm sóc ống nội khí quản hoặc canuyl mở khí quản (nếu có), hút đờm qua ống nội khí quản (hoặc canuyl mở khí quản) tránh ứ đọng dịch đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn, thay đổi tư thế 2h/ lần.
- Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, biến chứng hô hấp có thể gặp:
- Xử trí:
- Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi chăm sóc và động viên người bệnh tăng cường vận động hệ hô hấp và toàn thân.
- Báo cáo bác sĩ ngay, thực hiện y lệnh kháng sinh, hỗ trợ hô hấp, thở oxy, chăm sóc người bệnh sốt cao, theo dõi khí máu động mạch,…
3.2.3. Chăm sóc tuần hoàn
- Thực hiện đầy đủ y lệnh thuốc, dịch truyền.
- Chăm sóc vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm:
- Vệ sinh, thay băng mỗi 48h hoặc thay ngay khi có máu hoặc dịch bẩn.
- Sát khuẩn cổng catheter mỗi lần tiêm truyền đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
- Cố định tốt, tránh gập tắc, duy trì đường truyền tránh huyết khối.
- Rút catheter theo chỉ định của bác sĩ.
- Chăm sóc đường truyền ngoại vị đảm bảo lưu thông tốt, theo dõi đánh giá ghi chép ít nhất 2 lần mỗi tua trực, sát khuẩn cổng tiêm truyền trước khi dùng thuốc đường tĩnh mạch bằng gạc cồn 70 độ, thay đường truyền khi có dấu hiệu viêm nhiễm và không lưu kim quá 72h. Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi có can thiệp.
- Thay dây truyền máu ngay sau khi dùng xong, các đường truyền liên tục thay dây truyền, chạc ba 3 ngày/ lần.
- Theo dõi Bilan dịch vào ra:
- Tại ICU: Theo dõi hàng giờ và tổng hợp ít nhất 4 lần/ ngày.
- Tại Nội trú: Theo dõi và tổng hợp ít nhất mỗi ca trực báo cáo tổng hợp hàng ngày cho tới khi NB ăn uống trở lại.
3.2.4. Thực hiện thuốc theo y lệnh
- Đảm bảo dịch truyền phù hợp với lượng nước tiểu theo dõi và ghi chép vào “Phiếu theo dõi truyền dịch và thuốc pha”.
- Đảm bảo thực hiện 7 đúng và Double check với thuốc nguy cơ cao khi sử dụng thuốc.
- Theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc để báo cáo xử trí kịp thời.
3.2.5. Theo dõi bài tiết – tiết niệu
- Theo dõi số lượng và tính chất nước tiểu, cân nặng tùy theo tình trạng người hiến và chỉ định của bác sĩ. Tổng kết lượng nước tiểu mỗi 6h/ lần tại ICU hoặc theo ca trực và sau 24h tại khoa nội trú.
- Theo dõi sự lưu thông của nước tiểu bài tiết, cầu bàng quang, tránh gập tắc.
- Khi có chỉ định uống nước, động viên người hiến uống bù nước tăng dần và theo dõi tình trạng chướng bụng nếu tình trạng chướng bụng tăng thì tạm thời dừng uống, cần đo vòng bụng hàng ngày và khi nghi ngờ để đánh giá chính xác.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục, sonde tiểu hàng ngày hoặc khi cần, túi nước tiểu thấp hơn vị trí người bệnh.
- Tập phản xạ bàng quang trước khi rút sonde tiểu theo chỉ định bác sĩ đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm khuẩn thông thường sonde tiểu sẽ rút sau mổ 48h.
- Báo BS điều trị nếu có bất thường về màu sắc, số lượng nước tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, dấu hiệu nhiễm khuẩn, thiểu niệu, vô niệu hay các dấu hiệu bất thường khác.
3.2.6. Chăm sóc dinh dưỡng và tiêu hóa
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tình trạng chướng bụng, sự lưu thông của ống thông dạ dày, hoạt động của ruột như: trung tiện, đại tiện của người hiến sau phẫu thuật.
- Sau phẫu thuật, người hiến được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, những ngày sau khi có trung tiện, người hiến được chỉ định dinh dưỡng qua đường miệng thức ăn từ lỏng đến đặc, tăng dần số lượng, tăng cường chất xơ như thịt nạc, rau xanh, phù hợp với tình trạng sức khỏe và nhu cầu. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng hàng ngày để có những điều chỉnh phù hợp.
3.2.7. Chăm sóc dẫn lưu và vết mổ
- Thay băng vết mổ, chân dẫn lưu, xả dịch dẫn lưu hằng ngày và khi cần.
- Đánh giá dẫn lưu: Tên từng dẫn lưu, vị trí, số lượng tính chất, màu sắc, số lượng dịch dẫn lưu, chân dẫn lưu.
- Đánh giá sự lưu thông của dẫn lưu, đảm bảo dẫn lưu được lưu thông tốt, không nằm đè lên dẫn lưu, câu nối dẫn lưu thấp hơn vị trí nằm của người hiến khoảng 20cm, không để tiếp xúc với sàn nhà. Đối với dẫn lưu JP trong những ngày đầu dẫn lưu đỏ cần vuốt dẫn lưu 1h/ lần những ngày sau dịch dẫn lưu nhạt dần cần vuốt dẫn lưu mỗi lần thăm tránh gây tắc, tạo áp lực dẫn lưu theo chỉ định.
- Lấy dịch dẫn lưu xét nghiệm khi có chỉ định.
- Rút dẫn lưu theo chỉ định của bác sĩ khi dẫn lưu hết chức năng.
- Thông thường cắt chỉ vết mổ sau 10 – 14 ngày sau mổ hoặc khi người bệnh ra viện và quay lại tái khám tùy theo chỉ định của bác sĩ.
- Báo bác sĩ điều trị nếu có các dấu hiệu bất thường như: Vết mổ chảy thấm dịch máu nhiều, đau vết mổ, nhiễm trùng vết mổ, dẫn lưu ra dịch máu hoặc màu sắc bất thường số lượng nhiều.
3.2.8. Phòng ngừa nhiễm khuẩn
- Đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc và thực hiện các thủ thuật vô khuẩn.
- Thay bình oxy, dây oxy hàng ngày.
- Vệ sinh da, tắm rửa hàng ngày.
- Thay chăn ga gối sạch hàng ngày.
- Thay bình oxy, dây oxy hàng ngày.
- Khử khuẩn bề mặt dụng cụ, máy móc, xe tiêm, xe thay băng hàng ngày và trước khi thực hiện thủ thuật.
3.2.9. Chống tắc mạch
- Hướng dẫn, động viên, hỗ trợ người hiến vận động, tập phục hồi chức năng hàng ngày và sớm nhất có thể. Thông thường sau 24h sau mổ người hiến có thể vận động đi lại nhẹ nhàng và tăng dần cường độ luyện tập vận động.
- Chống huyết khối tĩnh mạch bằng máy Venflow nếu người hiến cần bất động kéo dài.
- Phát hiện sớm các dấu hiệu tắc mạch phổi, tắc mạch chi, báo bác sĩ và xử trí kịp thời.
3.2.10. Chăm sóc về tâm lý
- Thường xuyên nói chuyện và động viên tinh thần người hiến.
- Tìm hiểu những lo lắng và tìm hướng hỗ trợ, giải thích để người hiến yên tâm.
- Hướng dẫn người nhà vào thăm và động viên tinh thần cho người hiến.
3.2.11. Giáo dục sức khỏe cho người hiến và thân nhân
- Nội trú:
- Hướng dẫn theo dõi các dấu hiệu bất thường sau phẫu thuật.
- Hướng dẫn cách chăm sóc, phòng nhiễm khuẩn, chế độ ăn.
- Hướng dẫn vệ sinh tay, quản lý tốt vị trí tiêm truyền.
- Mang đai bụng khi vận động đi lại, có thể bỏ ra khi đi ngủ.
- Ngoại trú:
- Khám lại sau 1 tuần và theo lịch hẹn sau khi ra viện (1 tuần, 3 tuần, 3 tháng, 1 năm và mỗi năm/ lần trong vòng 5 năm sau phẫu thuật). Sau đó khám thêm nếu cần.
- Chế độ ăn nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, thực phẩm giàu protein để phục hồi chức năng gan và phòng ngừa táo bón ví dụ thịt nạc, hoa quả tươi, rau xanh. Hạn chế đồ ăn nhiều muối, đồ ăn nhiều dầu mỡ.
- Nên đeo đai bụng khi vận động và có thể bỏ đai khi nằm nghỉ trong vòng 3 tháng sau khi ra viện.
- Có thể trở lại làm việc sau 1 – 3 tháng, làm việc nặng sau 3 tháng.
- Có thể lái xe sau 2 tháng.
- Có thể tắm ngay sau khi xuất viện, trường hợp còn chỉ vết mổ thì khi tắm tránh làm ướt vết mổ. Sau 1 tháng có thể tắm bồn, bể bơi hoặc đi sauna, xông hơi.
- Có thể thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ trên vết sẹo sau mổ sau 1 năm.
- Có thể hoạt động tình dục sau 3 tuần.
- Đối với người hiến là phụ nữ có thể mang thai sau 6 tháng.
- Khi tập thể dục nên bắt đầu với động tác nhẹ nhàng, sau 3 tháng có thể chơi các môn thể thao như bóng rổ, bóng đá,…
- Kiêng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê,…
- Khám lại ngay nếu có các dấu hiệu bất thường như: Mệt mỏi nhiều, đau bụng, chán ăn tăng, vàng da, đại tiện phân nâu đen,…
Từ viết tắt:
- DHST: Dấu hiệu sinh tồn
- HSBA: Hồ sơ bệnh án
- CLS: Cận lâm sàng
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.