MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn can thiệp chọc hút áp xe vú dưới hướng dẫn siêu âm

Ngày xuất bản: 04/06/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn can thiệp chọc hút áp xe vú dưới hướng dẫn siêu âm áp dụng cho Service line vú/ khoa chẩn đoán hình ảnh và các khoa lâm sàng có liên quan trong hệ thống Vinmec

Người thẩm định: Trần Hải Đăng, Giám đốc chương trình Service line Vú – Bệnh viện Vinmec Times City Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 29/10/2020

1. Định nghĩa và các khái niệm liên quan

Chọc hút áp xe tuyến vú là kỹ thuật can thiệp chọc hút dịch mủ và bơm rửa các ổ áp xe trong tuyến vú dưới hướng dẫn siêu âm với mục đích tháo hút mủ và lấy bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh, làm kháng sinh đồ để điều trị.

2. Chỉ định/ Chống chỉ định chọc hút áp xe vú

2.1. Chỉ định chọc hút áp xe vú

Chọc hút các ổ áp xe đã dịch hóa một phần hoặc dịch hóa hoàn toàn trong nhu mô tuyến vú.

2.2. Chống chỉ định chọc hút áp xe vú

  • Chống chỉ định tuyệt đối: Không có chống chỉ định tuyệt đối.
  • Chống chỉ định tương đối:

3. Dụng cụ/ thiết bị/ vật tư/ thuốc

3.1. Dụng cụ

Bộ dụng cụ thủ thuật vô trùng: Khay nhựa hoặc inox, toan có lỗ, panh,…

3.2. Thiết bị/ vật tư

  • Máy siêu âm với đầu dò phẳng có tần số cao (từ 10 MHz trở lên).
  • Vật tư tiêu hao: Kim luồn, găng tay phẫu thuật, bông gạc, Betadine, syringe, kim lấy thuốc, bọc đầu dò,…

3.3. Thuốc

Lidocain 2% ống 10ml.

4. Địa điểm thực hiện

Phòng can thiệp Service line vú, phòng thủ thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh.

5. Quy trình kỹ thuật thực hiện chọc hút áp xe vú

STTCác bước thực hiệnNội dung công việcNgười thực hiệnTiêu chuẩn
1Hoàn thiện hồ sơ bệnh án, phiếu cam kết phẫu thuật/ thủ thuật/ điều trị có nguy cơ cao
  • Sắp xếp lịch làm can thiệp cho người bệnh.  
  • Hoàn thiện HSBA: Kiểm tra đánh giá ban đầu, thăm khám, kết quả cận lâm sàng, chỉ định can thiệp, bảng kiểm…  
  • Giải thích cho người bệnh/ người đại diện về mục đích, nguy cơ, thời gian làm can thiệp. Giải thích để người bệnh/ người đại diện ký phiếu cam kết phẫu thuật/ thủ thuật/ điều trị có nguy cơ cao.  
  • Khám gây mê, giảm đau trước can thiệp (nếu cần).
  • Nhân viên Lễ tân, Hành chính 
  • BS điều trị/ BS can thiệp/ ĐD, KTV hỗ trợ, phụ can thiệp
Tất cả các biểu mẫu, cam kết phải được thực hiện đúng và có đầy đủ các chữ ký trước khi làm can thiệp
2Chuẩn bị phòng can thiệp, thiết bị và dụng cụ
  • Phòng can thiệp: 
    • Xe tiêm, bàn bày dụng cụ, dụng cụ chống sốc, giường, cáng. 
    • Lipofundin MCT/ LCT E 20% chai 100ml (nhũ dịch Lipid điều trị ngộ độc thuốc tê). 
    • Thuốc/ vật tư tiêu hao, dụng cụ thực hiện can thiệp.  
  • Thiết bị: 
    • Máy siêu âm với đầu dò phẳng có tần số cao (từ 10MHz trở lên), giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh.
    • Monitor đo lường dấu hiệu sinh tồn. 
ĐD, KTV phòng can thiệp
  • Phòng can thiệp: gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo vô khuẩn, các vật dụng trong phòng đầy đủ.
  • Chuẩn bị đủ bộ dụng cụ làm can thiệp, thuốc, vật tư tiêu hao.  
  • Trang thiết bị luôn ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng.
3Chuẩn bị người bệnh
  • Định danh người bệnh.  
  • Người bệnh thay áo choàng bệnh viện và được hướng dẫn vào phòng can thiệp để tiến hành can thiệp.  
  • Kiểm tra các chức năng sinh tồn.
BS/ ĐD/ KTV phòng can thiệpThực hiện đúng theo quy định trong văn bản: “Quy định kiểm tra thông tin người bệnh”.
4Tiến hành làm can thiệp
  • Lựa chọn đường vào: 
    • Siêu âm tổn thương, xác định vị trí chọc kim. 
    • Sát khuẩn vị trí can thiệp bằng hỗn hợp dung dịch Chlorhexidine 2% và Alcohol 70% ( Bactiseptic Orange) ít nhất 3 lần. 
    • Trải toan 
    • Bọc đầu dò siêu âm bằng túi nylon vô trùng. 
    • Gây tê tại chỗ: Lidocain 2%, từ 5- 10 ml, liều tối đa 4,5 mg/kg: Gây tê trong da và dưới da, dọc theo đường đi dự kiến của kim chọc.  
  • Tiếp cận tổn thương: 
    • Chọc kim luồn qua da vào trung tâm ổ áp xe. 
    • Tiến hành hút dịch, mủ qua kim luồn, chạc 3 (dây dẫn) bằng xi-lanh dưới hướng dẫn siêu âm. Hút tối đa dịch mủ. 
    • Đánh giá tình trạng vỏ ổ áp xe và khả năng có rò mủ ra mô vú lành hay không (đặc biệt là khi ổ áp xe mới hóa mủ một phần) để quyết định bơm rửa. Bơm rửa bằng nước muối sinh lý từ 2 – 3 lần, bơm rửa bằng Betadine từ 2 – 3 lần, (cách pha Betadine: Lấy Betadine 10% pha với dung dịch nước muối sinh lý với tỉ lệ 1:1 về thể tích). Khi bơm rửa cần thao tác chậm và quan sát trên hình ảnh siêu âm nếu có dấu hiệu thoát dịch ra mô vú xung quanh thì dừng lại và hút tối đa lượng dịch đã bơm vào.  
  • Kết thúc can thiệp: 
    • Rút kim luồn. 
    • Lau rửa sạch vùng can thiệp.
    • Siêu âm kiểm tra lại tình trạng chảy máu tại vị trí hút dịch. 
    • Băng vị trí chọc. 
    • Hoàn thiện các biểu mẫu tóm tắt can thiệp và phiếu xét nghiệm.
BS/ ĐD/ KTV phòng can thiệp
  • Người bệnh được gây tê giảm đau tốt.  
  • Ổ áp xe được hút, bơm rửa kỹ.  
  • Nhu mô vú lành tính bị xâm phạm tối thiểu.  
  • Mẫu bệnh phẩm đi nuôi cấy được chứa trong ống đựng bệnh phẩm vi sinh, dán nhãn.
5Theo dõi sau can thiệp
  • Chuyển người bệnh sang phòng theo dõi/ hồi tỉnh theo dõi trong vòng 30 phút về: dấu hiệu sinh tồn, mức độ đau, vị trí can thiệp.  
  • Sau theo dõi, khi tình trạng người bệnh ổn định: Hướng dẫn người bệnh cách theo dõi tại nhà, cách chăm sóc vị trí can thiệp trước khi cho người bệnh ra về.  
  • Kiểm tra lại sau đợt điều trị hoặc khi có bất thường, người bệnh được khám lâm sàng và siêu âm. 
BS/ ĐD/ KTV phòng can thiệpThực hiện đánh giá và ghi chép đầy đủ các thông số vào phiếu: “Theo dõi diễn biến người bệnh”.

6. Tai biến/ biến chứng

STTBiểu hiện và xử trí Người thực hiện Tiêu chuẩn
1

Dị ứng thuốc gây tê: biểu hiện dị ứng, mẩn ngứa, khó thở, huyết động không ổn đỉnh, có thể gặp sốc phản vệ => dừng thủ thuật, xử trí theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ.

BS/ ĐD/ KTV phòng can thiệp và các khoa phòng khác có liên quan.

  • Xử trí kịp thời các biến chứng theo “Quy định cấp cứu nội viện” và “Quy định nhận biết và xử lý những thay đổi cấp tính của người bệnh”.  
  • Thực hiện theo “Hướng dẫn xử trí nghi ngờ ngộ độc thuốc tê” thuộc “Bộ hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn – Quy trình chung”.
2Ngộ độc thuốc tê: (hiếm do liều dùng ít) 

=> Xử trí theo phác đồ ngộ độc thuốc tê

3Tràn khí khoang màng phổi: trường hợp kim xuyên vào thành ngực: biểu hiện khó thở, đau ngực: cần chụp X-quang/ CT phổi và chuyển cấp cứu xử trí => thở oxy, hút khí khoang màng phổi nếu tràn khí nhiều.
4Chảy máu: chảy máu nhiều (thường hiếm gặp) phải băng ép cố định ít nhất 15 phút, dùng thuốc cầm máu Transamin 500 mg do BS lâm sàng kê sau khi hoàn thiện can thiệp. Điều trị nội khoa không hiệu quả  => phẫu thuật cầm máu.
5Phản xạ thần kinh phế vị: Khó thở,lo lắng, biểu hiện trào ngược, buồn nôn => dừng thủ thuật, giải thích cẩn thận, ủ ấm, uống thuốc chống nôn nếu cần thiết
6Nhiễm trùng lan rộng: Dịch mủ từ ổ áp xe thoát ra mô vú xung quanh gây nhiễm trùng, có thể gặp với những trường hợp chọc hút khi ổ mủ chưa được khu trú bởi lớp vỏ rõ. Biểu hiện người bệnh sốt cao, các dấu hiệu tại chỗ như sưng nóng, đỏ đau tăng lên => Xử trí: Dùng kháng sinh, tăng liều kháng sinh hoặc đổi kháng sinh. Hội chẩn ngoại khoa dẫn lưu mủ (nếu cần).

7. Check-list

Thực hiện theo: “Bảng kiểm an toàn phẫu thuật/ thủ thuật” đã được quy định trong văn bản: “Quy định về an toàn phẫu thuật/thủ thuật và đánh dấu vị trí phẫu thuật/ thủ thuật”.

8. Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước và sau khi thực hiện kỹ thuật

  • Trước can thiệp người bệnh được giải thích đầy đủ về cách thức tiến hành can thiệp, lợi ích và nguy cơ, các tai biến có thể gặp.
  • Hướng dẫn người bệnh chăm sóc vị trí can thiệp, các dấu hiệu bất thường cần lưu ý sau can thiệp.
  • Người bệnh được thông báo về thời gian dự kiến có kết quả xét nghiệm.

Tài liệu tham khảo/ Tài liệu liên quan

  • Bộ Y tế: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp, 2013.
  • Heywang-KÖebrunner Sylvia H, Schreer Ingrid and Barter Susan (2014). Diagnostic Breast Imaging: Mammography, Sonography, MRI and Interventional Procedures. Stuttgart: Thieme.

Từ viết tắt:

  • CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh.
  • HSBA: Hồ sơ bệnh án.
  • BS: Bác sĩ
  • KTV: Kỹ thuật viên.
  • ĐD: Điều dưỡng

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
1

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia