MỚI

Hướng dẫn thực hiện chương trình ứng phó bệnh dịch truyền nhiễm

Ngày xuất bản: 05/08/2022

Hướng dẫn thực hiện chương trình ứng phó bệnh dịch truyền nhiễm áp dụng cho toàn bộ CBNV các bệnh viện và phòng khám

Người thẩm định: Trưởng tiểu ban Kiểm soát nhiễm khuẩn Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành lần đầu: 19/07/2017 Ngày hiệu chỉnh: 31/12/2020

1. Mục đích

  • Phát hiện sớm người mắc bệnh truyền nhiễm để hạn chế lây truyền bệnh.
  • Kịp thời ứng phó, kiểm soát lây truyền bệnh nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm, giảm tỉ lệ tử vong và giảm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhân viên, người bệnh và cộng đồng.

2. Giải thích từ ngữ

  • Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
  • Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
  • Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.
  • Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh.
  • Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng mắc bệnh.
  • Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.
  • Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định.
  • Vùng có dịch là khu vực được cơ quan có thẩm quyền xác định có dịch.
  • Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.
  • Cách ly y tế là tách riêng người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế sự lây truyền bệnh.
  • Bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm là các bệnh truyền nhiễm nhóm A (phụ lục 1) có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
  • Giám sát bệnh truyền nhiễm là thu thập thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm, phân tích, giải thích nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

3. Nội dung chương trình

3.1. Phân loại mức độ cảnh báo dịch

Mức độ cảnh báo Đặc điểm
Khẩn cấpXuất hiện người mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm (nhóm A) tại bệnh viện, bệnh lây từ người sang người hoặc lây lan rộng trong cộng đồng đã được cơ quan có thẩm quyền công bố mức độ dịch.
Cao
  • Xuất hiện người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A tại Việt Nam, có nguy cơ lây nhiễm cao đến nhiều người. 
  • Số lượng người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A nhập viện vượt quá số phòng bệnh cách ly hiện có tại bệnh viện.
Trung bình
  • Bệnh truyền nhiễm nhóm A chưa xuất hiện tại Việt Nam nhưng có nguy cơ xâm nhập 
  • Bệnh viện đáp ứng đủ số lượng phòng bệnh cách ly cho bệnh truyền nhiễm nhóm B hoặc C nhập viện.
Thấp
  • Bệnh truyền nhiễm nhóm A chưa xuất hiện tại Việt Nam, nhưng xuất hiện tại các nước hoặc khu vực xung quanh ít có nguy cơ xâm nhập. 
  • Bệnh truyền nhiễm nhóm B hoặc C có xu hướng tăng nhẹ. Bệnh viện đáp ứng đầy đủ tất cả các trường hợp cần cách ly.

3.2. Phân loại và cách ly người bệnh

3.2.1. Phân loại người bệnh Tất cả người bệnh khi vào bệnh viện phải được nhân viên tổng đài (khi đặt hẹn qua tổng đài), nhân viên tiếp đón (đối với NB chưa đặt hẹn) và điều dưỡng sàng lọc ban đầu dịch bệnh truyền nhiễm. Tham khảo Quy định cụ thể/ Mục I. Sàng lọc ban đầu dịch bệnh truyền nhiễm (áp dụng cho người bệnh nội trú, ngoại trú và Cấp cứu) trong văn bản “Quy định về đánh giá ban đầu đối với người bệnh”. 3.2.2. Phòng ngừa nhiễm khuẩn ban đầu

  • Người bệnh ngoại trú khi phát hiện dương tính với phiếu sàng lọc bệnh truyền nhiễm phải được thực hiện biện pháp phòng ngừa, kể cả nhân viên y tế, thân nhân và những người liên quan:
    • Sử dụng phương tiện phòng hộ cần thiết ngay (ví dụ: Đeo khẩu trang).
    • Chuyển người bệnh vào phòng khám nhiệt đới (nếu có) hoặc ưu tiên khám chuyên khoa.
    • Chuyển sang khoa Cấp cứu để cách ly tại phòng áp lực âm.
    • Người bệnh phải rửa tay bằng cồn khử khuẩn tay, vệ sinh khi ho hoặc sau khi tiếp xúc với dịch cơ thể (dịch mũi, ho, v.v).
  • Người bệnh nội trú: Cách ly tại phòng cách ly của khu vực nội trú.
  • Người bệnh cấp cứu: Cách ly tại phòng áp lực âm tại khoa Cấp cứu.
  • Trang bị khẩu trang và cồn khử khuẩn tay tại quầy Lễ tân

3.2.3. Ưu tiên các dịch vụ

  • Ưu tiên thực hiện các xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán sớm. 
  • Hồ sơ bệnh án hoặc giấy xét nghiệm của người bệnh cần có dấu hiệu cảnh báo “ưu tiên”.

3.2.4. Thực hiện cách ly người bệnh theo “Quy định phòng ngừa cách ly trong bệnh viện Vinmec”

  • Khi số lượng người bệnh nghi ngờ hoặc mắc bệnh đường không khí vượt quá số lượng phòng cách ly áp lực âm trong bệnh viện, bác sĩ khám/ điều trị phải chuyển người bệnh sang bệnh viện công trên địa bàn được chỉ định tiếp nhận, điều trị bệnh truyền nhiễm (ví dụ: Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, v.v).
  • Khi hết phòng đơn, sắp xếp người bệnh cùng triệu chứng vào phòng áp lực âm (phòng triage hoặc phòng cách ly) để chờ chuyển viện.
  • Khi số lượng lớn người bệnh truyền nhiễm đường không khí hoặc bệnh mới nổi/ tái nổi đến khám phải triển khai tiếp đón cách ly tập trung, sử dụng máy lọc không khí HEPA để tạo áp lực âm cho khu vực này, sử dụng quạt hút và màng lọc HEPA cho các phòng riêng. Nếu chưa trang bị được máy lọc không khí, sử dụng quạt công nghiệp đẩy không khí từ trong tòa nhà ra ngoài để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.
  • Hạn chế di chuyển người bệnh trong bệnh viện, kể cả thăm khám, xét nghiệm, thăm dò chẩn đoán, .v.v.

virus truyền nhiễm

Virus dịch truyền nhiễm

3.2.5. Lập danh sách theo dõi và báo cáo

  • Lập danh sách theo dõi nhân viên và khách hàng tiếp xúc với người bệnh nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo Phụ lục 2 và cung cấp danh sách cho Trung tâm Y tế dự phòng tại địa phương tùy theo mức độ dịch.
  • Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo Trung tâm Y tế dự phòng tại địa phương về bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm trong vòng 24h theo “Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm” của Chính phủ và “Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm” của Bộ Y tế Việt Nam.

3.3. Ban chỉ đạo phòng chống dịch

  • Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng chống dịch đồng thời là Ban ứng phó thảm họa sẽ được kích hoạt khi Bộ Y tế, ngành Y tế địa phương thông báo khi bệnh truyền nhiễm ở mức độ cảnh báo trung bình hoặc diễn biến phức tạp tại các quốc gia khác.
  • Thành phần BCĐ phòng chống dịch bao gồm thành phần Ban chỉ huy (BCH) Ứng phó thảm họa và đại diện của các khoa phòng có liên quan:
    • Ban chỉ huy Ứng phó thảm họa (Tham khảo “Chương trình ứng phó thảm họa”).
    • Đại diện khoa phòng liên quan dịch bệnh.
      • Bác sĩ kiểm soát nhiễm khuẩn.
      • Bác sĩ truyền nhiễm.
      • Trưởng khoa Hồi sức cấp cứu.
      • Đại diện của Vi sinh.
      • Trưởng/ phó khoa Dược.
    • Và các chuyên gia/ thành viên khác (nếu cần).
  • Tùy theo quy mô dịch bệnh và yêu cầu của các cơ quan y tế thẩm quyền, BCĐ phòng chống dịch có thể chia thành các tổ công tác, bao gồm:
    • Tổ Chuyên môn: Do Giám đốc chuyên môn phụ trách và có thể bao gồm: Bác sĩ Truyền nhiễm, bác sĩ kiểm soát nhiễm khuẩn, bác sĩ Vi sinh, trưởng phòng Điều dưỡng, trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp.
    • Tổ Hậu cần: Do Giám đốc/ Giám đốc vận hành phụ trách và bao gồm: Trưởng khoa Dược, trưởng phòng Cung ứng/ bộ phận Kho, Ban quản lý tòa nhà.
    • Tổ Truyền thông: Do Giám đốc vận hành phụ trách và bao gồm: Trưởng phòng Quản lý chất lượng, đại diện phòng đào tạo, phòng Truyền thông (nếu có).
    • Tổ Kiểm tra, giám sát: Do Trưởng phòng An ninh/ cán bộ được Giám đốc phân công phụ trách, điều dưỡng kiểm soát nhiễm khuẩn, đại diện phòng điều dưỡng, an ninh.
  • Địa điểm và phương tiện làm việc tại phòng BCH Ứng phó thảm họa (tham khảo “Chương trình ứng phó thảm họa”).

3.4. Vai trò và trách nhiệm của thành viên

  • BCĐ phòng chống dịch:
    • Chỉ đạo chương trình ứng phó khẩn cấp phòng chống dịch.
    • Xây dựng các kịch bản diễn tập, kịch bản ứng phó với các quy mô dịch bệnh hàng năm.
    • Báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh với các cơ quan quản lý.
  • Bộ phận KSNK và các bộ phận liên quan:
    • Theo dõi và cập nhật tình hình bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam và trên thế giới.
    • Theo dõi, phân loại mức độ cảnh báo theo chỉ đạo của hệ thống y tế quốc gia và địa phương để báo cáo với Ban Lãnh đạo chỉ đạo ứng phó dịch bệnh tại Vinmec.
    • Đánh giá nguy cơ từng loại bệnh truyền nhiễm và khả năng ứng phó hàng năm.
    • Xây dựng kế hoạch, văn bản hướng dẫn phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
    • Xây dựng kịch bản ứng phó và tổ chức diễn tập hàng năm.
    • Đào tạo cho nhân viên phát hiện dấu hiệu sớm, các biện pháp phòng hộ, cách ly và điều trị người bệnh.
  • Bác sĩ truyền nhiễm/ bác sĩ được BCĐ phòng chống dịch giao nhiệm vụ: Cập nhật và đào tạo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, chăm sóc bệnh truyền nhiễm cho các bác sĩ, điều dưỡng.
  • Khoa Xét nghiệm: đảm bảo quy trình xét nghiệm. Nếu cần gửi mẫu ra các nơi được Bộ Y tế chỉ định chẩn đoán khẳng định, mẫu bệnh phẩm phải bảo quản 3 lớp theo “Hướng dẫn lấy mẫu, đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm” của Bộ Y tế.
  • Khoa Dược: Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc và hóa chất khử khuẩn, vật tư tiêu hao, dụng cụ PHCN.
  • Kho: Đảm bảo cơ số phương tiện phòng hộ phòng dịch bệnh cho nhân viên.
  • Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng của khu vực tiếp nhận hoặc điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc trưởng các phòng liên quan: điều phối, hướng dẫn nhân viên khoa/ phòng tiếp nhận/điều trị người bệnh truyền nhiễm tại khoa (Tham khảo phần xác định Đội trưởng trong “Chương trình ứng phó thảm họa”).
  • Trưởng phòng Bảo vệ: đảm bảo an toàn, an ninh trong trường hợp cần thiết (Tham khảo mục An ninh, an toàn “Chương trình ứng phó thảm họa”).
  • Tổ Chuyên môn: Chịu trách nhiệm cập nhật và hướng dẫn về các biện pháp phòng chống dịch, chẩn đoán và điều trị, chăm sóc người bệnh.
  • Tổ Hậu cần: Chịu trách nhiệm tìm kiếm và cung cấp đầy đủ thuốc, trang thiết bị và vật tư tiêu hao phòng chống dịch.
  • Tổ Truyền thông: Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo và truyền thông cho nhân viên bệnh viện và khách hàng các biện pháp phòng chống dịch.
  • Tổ Kiểm tra, giám sát: Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch trong bệnh viện.
  • Toàn bộ nhân viên bệnh viện: Luôn nâng cao ý thức về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra tại bệnh viện, thực hiện nghiêm túc quy định của bệnh viện về phân loại, cách ly bệnh truyền nhiễm, báo cáo ngay các trường hợp nghi ngờ, sẵn sàng đáp ứng sự điều động nhân lực của BCH khi cần thiết (Tham khảo mục Điều động nguồn lực trong “Chương trình ứng phó thảm họa”).

phòng chống dịch

Tuyên truyền phòng chống dịch truyền nhiễm

3.5. Chiến lược trao đổi thông tin và truyền thông

  • Trao đổi thông tin nội bộ bệnh viện: Tùy theo mức độ cảnh báo dịch bệnh truyền nhiễm để sử dụng các hình thức báo cáo, thông báo nội bộ, điện thoại, nhắn tin, v.v.
  • Trao đổi thông tin với bên ngoài (Bộ Y tế, Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng địa phương, cơ quan báo chí truyền thông).
    • Hoạt động công báo thông qua (Tham khảo “Chương trình ứng phó với thảm họa”)
    • KSNK báo cáo trường hợp bệnh dịch truyền nhiễm xuất hiện tại bệnh viện cho các tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm theo “Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm” và “Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm” dưới chỉ đạo của BCĐ phòng chống dịch.
  • Truyền thông với khách hàng trong bệnh viện và ngoài cộng đồng
    • Bệnh viện xây dựng chiến dịch truyền thông về các dịch bệnh truyền nhiễm với mục đích giúp nhân viên bệnh viện, khách hàng trong bệnh viện và ngoài cộng đồng hiểu được mức độ nguy hiểm và nguy cơ của dịch, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm và trách nhiệm mỗi cá nhân.
    • Nội dung truyền thông: Diễn biến dịch trên thế giới và Việt Nam, cơ chế lây truyền bệnh, mức độ nguy hiểm, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm, v.v.
    • Hình thức truyền thông: Poster tại bệnh viện, tờ rơi, truyền thông trên website của bệnh viện, tập đoàn, thông báo nội bộ cho nhân viên, tập huấn, đào tạo, sử dụng mạng viễn thông di động, v.v.

3.6. Kế hoạch đào tạo

  • Nội dung đào tạo:
    • Kỹ năng sàng lọc: Nhân viên tiếp nhận thông tin người bệnh như nhân viên tổng đài, điều dưỡng cấp cứu, điều dưỡng tại các phòng khám và điều dưỡng; Nhân viên tiếp nhận người bệnh tại các khoa nội trú phải được đào tạo kiến thức cơ bản về bệnh truyền nhiễm, dấu hiệu bệnh truyền nhiễm, kỹ năng sàng lọc các bệnh truyền nhiễm. Nội dung này phải được đưa vào chương trình đào tạo nhân viên mới trước khi làm việc.
    • Đào tạo chương trình ứng phó khẩn cấp phòng chống dịch: Bệnh viện triển khai đào tạo thường quy cho nhân viên mới và định kỳ hàng năm cho nhân viên cũ nhằm nâng cao ý thức, giúp cán bộ nhân viên bệnh viện hiểu nguy cơ dịch có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và cách thức ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.
    • Biện pháp ứng phó cụ thể, phù hợp với dịch có thể xảy ra: Hướng dẫn phòng ngừa phù hợp cho toàn bộ nhân viên bệnh viện theo từng loại dịch, tham khảo văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Tổ chức Y tế Thế giới, các tổ chức Y tế uy tín, bao gồm:
      • Tác nhân gây bệnh, nguyên nhân và chẩn đoán, điều trị.
      • Yếu tố dịch tễ, các dấu hiệu/ triệu chứng nhận biết bệnh.
      • Các biện pháp phòng ngừa.
      • Sử dụng đúng các phương tiện phòng hộ cá nhân tương ứng với từng loại bệnh truyền nhiễm (Tham khảo “Quy định phòng ngừa cách ly trong bệnh viện Vinmec”).
      • Vai trò/ nhiệm vụ của nhân viên khi có bệnh truyền nhiễm nhóm A.
      • Những cập nhật hàng năm trong chương trình ứng phó phòng chống dịch.
      • Tình hình/ thực trạng dịch hiện tại. (Tham khảo Bộ tài liệu hướng dẫn phòng chống dịch bệnh Covid-19).
    • Hình thức đào tạo: bài giảng lý thuyết, thuyết trình, sinh hoạt khoa học, làm mẫu trực tiếp, tham khảo các video hướng dẫn, v.v.
  • Diễn tập
    • Chương trình ứng phó khẩn cấp phòng chống dịch phải được tổ chức diễn tập hàng năm nhằm đánh giá chương trình. Nếu bệnh viện đã có sự kiện về trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm và kích hoạt chương trình thì không cần tổ chức diễn tập trong năm đó (Tham khảo “Chương trình ứng phó thảm họa”).
    • Sau diễn tập hoặc thực tế triển khai ứng phó bệnh dịch truyền nhiễm, BCĐ phòng chống dịch đảm bảo chia sẻ, rút kinh nghiệm, thay đổi chiến lược ứng phó bệnh dịch truyền nhiễm dựa trên kết quả diễn tập/ thực tế. Triển khai ứng phó bệnh dịch đều được ghi, lưu biên bản và chia sẻ đến cán bộ nhân viên toàn bệnh viện.
    • Chương trình ứng phó khẩn cấp phòng chống dịch có thể được các cơ quan y tế địa phương kiểm tra định kỳ. Các biên bản hướng dẫn, đánh giá của cơ quan y tế có thẩm quyền phải được bệnh viện lưu giữ và thực hiện khắc phục và thay đổi chương trình nếu cần.

3.7. Các hoạt động ứng phó đối với từng mức độ cảnh báo dịch

3.7.1. Mức độ cảnh báo dịch bệnh thấp

  • KSNK báo cáo Lãnh đạo bệnh viện tình hình dịch bệnh truyền nhiễm các nơi/ khu vực thông qua báo cáo tuần, thông báo tới toàn bộ nhân viên bệnh viện thông qua thông báo nội bộ.
  • Các hoạt động khác được duy trì như bình thường.

3.7.2. Mức độ cảnh báo dịch bệnh trung bình

  • KSNK báo cáo Trưởng BCĐ nhằm lên kế hoạch hành động ứng phó cụ thể và kích hoạt BCĐ phòng chống dịch.
  • Lập kế hoạch chi tiết ứng phó với tình huống 1 người bệnh tại bệnh viện và thông báo tới toàn bộ nhân viên bệnh viện.

3.7.3. Mức độ cảnh báo dịch bệnh cao

  • Ở mức độ này, cần chia 2 giai đoạn sau:
    • Giai đoạn 1: Việt Nam xuất hiện trường hợp bệnh trong cộng đồng.
    • Giai đoạn 2: Vinmec có nguy cơ phải nhận NB nghi ngờ hoặc mắc bệnh dịch.
  • Khi phát hiện hoặc nghi ngờ trường hợp bệnh truyền nhiễm nhóm A, cần thông báo khẩn cấp cho bác sĩ/ điều dưỡng KSNK và người trực lãnh đạo, Giám đốc bệnh viện
    • Bác sĩ KSNK báo cáo Trưởng BCĐ phòng chống dịch. Tùy theo mức độ dịch, trưởng BCĐ sẽ quyết định kích hoạt cây thông tin liên lạc (Tham khảo “Chương trình ứng phó thảm họa”).
    • Hoạt động báo cáo của Đội trưởng/ Trưởng khoa duy trì hàng ngày hoặc khi cần thiết (Tham khảo “Chương trình ứng phó thảm họa”).
  • Với giai đoạn 1:
    • Bố trí các điểm sàng lọc ban đầu ở cửa/ cổng bệnh viện và phân luồng bệnh viện.
    • BCĐ phòng chống dịch hoạt động họp định kỳ để cập nhật thông tin và chỉ đạo thường xuyên
    • Xây dựng văn bản hướng dướng phòng chống dịch bệnh cho nhân viên và khách hàng.
    • Lập kế hoạch để chuẩn bị cho giai đoạn 2.
    • Tổ chức diễn tập cho tình huống giai đoạn 2.
    • Tổ chức đào tạo cho nhân viên về các ứng phó hiện tại và phương án cho giai đoạn 2.
    • Chuẩn bị công tác hậu cần: thuốc, trang thiết bị, máy móc, phương tiện phòng hộ, v.v.
    • Duy trì dịch vụ khám chữa bệnh như bình thường
  • Với giai đoạn 2:
    • Duy trì các hoạt động phòng dịch như giai đoạn 1, nhưng BCĐ phòng dịch có thể tăng tần suất họp.
    • Đóng 1 phần các dịch vụ khám chữa bệnh, tùy thuộc vào đánh giá của BCĐ.
    • Lập kế hoạch và diễn tập cho giai đoạn 3, 4.
    • Chuẩn bị phương án cách ly nhân viên và khu vực ăn ở cho nhân viên.

3.7.4. Mức độ cảnh báo dịch bệnh khẩn cấp

  • Mức độ cảnh báo này gồm:
    • Giai đoạn 3: Vinmec phải tiếp nhận NB mắc bệnh dịch
    • Giai đoạn 4: Chuyển toàn bộ bệnh viện thành đơn vị điều trị NB mắc bệnh dịch
  • Với giai đoạn 3:
    • Duy trì hoạt động phòng dịch như giai đoạn 2.
    • Triển khai thực hiện kế hoạch của giai đoạn 3.
    • Lập kế hoạch và diễn tập cho giai đoạn 4.
    • Hạn chế dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao việc bảo vệ nhân viên
  • Với giai đoạn 4
    • Duy trì hoạt động phòng dịch của giai đoạn 3.
    • Hạn chế tối đa hoạt động khám chữa bệnh, tập trung việc tiếp nhận và điều trị người bệnh mắc bệnh dịch.
    • Đảm bảo an toàn nhân viên được đưa lên hàng đầu. (Tham khảo Bộ tài liệu hướng dẫn phòng chống dịch bệnh Covid-19)

Phụ lục 1: Các bệnh truyền nhiễm nhóm A và nhóm B Phụ lục 2: Danh sách người tiếp xúc với người bệnh nghi ngờ hoặc mắc bệnh, dịch truyền nhiễm  Tài liệu tham khảo

  • Quốc hội (2007) “Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm”. Số 03/2007/QH12
  • Bộ Y tế (2015)“Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm”. Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
  • Bộ Y tế – Cục Y tế dự phòng (2017)“Hướng dẫn lấy mẫu, đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm”
  • JCI (2020), phiên bản 7, PCI 12.2.
  • Bộ Y tế (2015) “Sổ tay phòng chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung đông do vi rút Corona (MERS – CoV)”
  • Bộ Y tế (2015) “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”. Quyết định số 5642/ QĐ-BYT
  • Bộ Y tế (2020) “Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV)”.

Các từ viết tắt:

  • KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • BCĐ: Ban chỉ đạo
  • BCH: Ban chỉ huy

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
12

Bài viết liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia