MỚI

Tổng quan về giải phẫu hệ thống ống tủy

Ngày xuất bản: 03/05/2023

Sự hiểu biết đầy đủ về giải phẫu hệ thống ống tủy chân răng là bước đầu tiên trong việc điều trị tối ưu cho bệnh nhân nội nha. Vì thế, mỗi Nha sĩ khi tiến hành điều trị Nội nha trên bệnh nhân cần nắm vững giải phẫu hệ thống ống tủy, cũng như hiểu rõ các đặc điểm đặc trưng trong ống tuỷ để hỗ trợ quá trình điều trị trở nên dễ dàng hơn. Cùng tìm hiểu.

1. Tổng quan chung giải phẫu hệ thống ống tủy

Sự hiểu biết đầy đủ về giải phẫu hệ thống ống tủy chân răng là bước đầu tiên trong việc điều trị tối ưu cho bệnh nhân nội nha. Trên thực tế, mỗi bước tiếp theo trong quy trình lâm sàng được xây dựng dựa trên chất lượng kỹ thuật của bước trước đó. Tuy nhiên, thay đổi việc sửa soạn xoang tủy và đặc biệt là chiều dài làm việc nên được kiểm tra lại và điều chỉnh tùy theo tình huống lâm sàng. Bài viết này cung cấp các kiến thức liên quan đến giải phẫu hệ thống ống tủy một cách sơ lược nhất. Cùng tìm hiểu

2. Giải phẫu hệ thống ống tủy

Có đầy đủ kiến thức về hình thái ống tủy và khả năng tìm ra tất cả các ống tủy của răng đang điều trị được xem là có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện kết quả điều trị nội nha. Sự thất bại trong việc tìm kiếm ống tủy và do đó không điều trị hết tất cả các ống tủy có thể là nguyên nhân chính gây ra bệnh lý nội nha sau điều trị. Ngay từ năm 1921, người ta đã biết rằng hệ thống ống tủy có nhiều biến thể phức tạp và người ta tin rằng một chân răng chứa một ống tủy thuôn đều với một lỗ chóp duy nhất thì được xem là ngoại lệ hơn là quy luật.

Trong những thập kỷ qua, đã có một số phương pháp nghiên cứu về giải phẫu răng và giải phẫu ống tủy; như mô học, X quang, lọc răng (tooth clearing), chụp cắt lớp vi tính hiển vi (micro – CT). Tooth clearing (lọc răng, làm trong răng) cho
phép quan sát giải phẫu ống tủy theo 3 chiều, và trên thực tế nó cung cấp thông tin chính xác hơn phim cận chóp.


(a) Phim cận chóp răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trước khi nhổ. (b) Hình ảnh răng sau khi được làm trong suốt. Giải phẫu phức tạp được quan sát một cách rõ ràng.

(a) Phim cận chóp răng cối nhỏ thứ hai hàm dưới trước khi nhổ. (b) Hình ảnh răng sau khi làm trong suốt. Giải phẫu phức tạp vùng quanh chóp được quan sát một cách rõ ràng.

Hình chụp răng cối nhỏ thứ hai hàm trên sau khi làm trong suốt. Giải phẫu vùng quanh chóp phức tạp đến không ngờ được quan sát thấy một cách rõ ràng.

Hình ảnh chân gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trên sau khi được làm trong suốt.

Hình ảnh chân xa ngoài của răng cối lớn thứ nhất hàm trên sau khi làm trong suốt. Giải phẫu ống tủy cực kỳ phức tạp có thể được mô tả như một hệ thống 1-2-1-2.

Chụp cắt lớp vi tính hiển vi (micro-CT) là một phương pháp chụp hình ảnh không bị phá hủy được sử dụng để nghiên cứu giải phẫu răng ngoài ống nghiệm, vì nó có thể cung cấp thông tin chi tiết về định lượng và định tính của giải phẫu bên trong và bên ngoài răng.


(a) Phim X quang của một răng cối nhỏ hàm dưới đã nhổ có hai chân. (b) Tái tạo hình ảnh micro-CT cho thấy hệ thống ống tủy phức tạp màu xanh lá. (c) Hình ảnh micro-CT cắt theo mặt phẳng axial, ở một phần ba thân răng. Chỉ thấy một ống tủy duy nhất. (d) Micro-CT cắt theo mặt phẳng axial, ở một phần ba giữa. Quan sát thấy nhiều ống tủy. (e) Micro-CT cắt theo mặt phẳng axial, một phần ba chóp. Quan sát thấy dạng giải phẫu hình chữ C với nhiều ống tủy riêng biệt.

(a) Hình ảnh tái tạo micro – CT răng cối lớn thứ nhất hàm trên. Hệ thống ống tủy của chân gần ngoài (MB) hiện diện dưới dạng một hệ thống phức tạp 2-1-2-2. (b) Hình ảnh micro – CT cắt theo mặt phẳng axial của răng cối lớn thứ nhất hàm trên, ở đoạn giữa chân răng. Hệ thống ống tủy MB ở mức này dường như có 2 ống tủy.

Chẳng hạn như, chân gần ngoài (MB) của răng cối lớn thứ nhất hàm trên đã được nghiên cứu rộng rãi qua nhiều năm, bởi nó thường gây nhiều khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng. Một nghiên cứu gần đây đã sử dụng micro-CT để nghiên cứu giải phẫu răng người, cụ thể là chân gần ngoài của các răng cối lớn thứ nhất hàm trên, đã rút ra những điều sau:

  1. . Ống tủy gần ngoài thứ hai (MB2) hiện diện trong 90% các chân răng
  2. . Eo tủy (phần nối giữa các ống tủy – intercanal communications) được quan sát thấy trong 55% các chân răng.
  3. . Một lỗ chóp đơn độc được quan sát thấy trong 15% các chân răng, hai lỗ chóp trong 20% và ba lỗ chóp hoặc nhiều hơn ba hiện diện trong 65% các chân răng.
  4. . Ở vùng chia chân, 50% chân răng có 2 miệng ống tủy, 40% có 1 miệng ống và 10% có 3 miệng ống.
  5. . Các ống tủy phụ hiện diện trong 85% các chân răng.

Như vậy, rõ ràng là răng cối lớn thứ nhất hàm trên có giải phẫu hệ thống ống tủy rất phức tạp, nên các bác sĩ lâm sàng cần phải chuẩn bị để không bị bối rối trước sự phức tạp này.

Về mặt lâm sàng, nên chụp phim cận chóp ở hai hay nhiều góc độ cũng như chụp một phim cánh cắn trong suốt quá trình thăm khám lâm sàng. Những hình ảnh ở nhiều góc độ có thể cung cấp các thông tin cần thiết về giải phẫu răng cũng như sự hiện diện của sâu răng ngang mức xương mà đôi khi không thể nhận biết được chỉ bằng một phim cận chóp đơn độc. Bằng cách thay đổi góc độ ngang của phim quanh chóp khoảng 20 – 40, người ta thấy có thể xác định chính xác số lượng chân răng của răng cối lớn hàm trên và hàm dưới. Tuy nhiên, hình ảnh 2 chiều thường không cung cấp thông tin chính xác về giải phẫu răng và ống tủy chân răng khi so sánh với phương pháp chụp cắt lớp hình nón (CBCT).

CBCT là một dạng phim X quang ba chiều, đem lại khả năng quan sát từng răng hoặc quan sát các răng ở bất kỳ góc độ nào, đã được chứng minh là một công cụ hữu ích giúp chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị nội nha. Đã có báo cáo cho rằng phim X quang kỹ thuật số, bất kể hệ thống nào được sử dụng, thì đều không xác định được ít nhất một ống tủy trong 40% số răng khi so sánh với CBCT. Sự hiện diện của ống tủy MB2 của răng cối lớn hàm trên được quan sát rõ nét hơn nhờ chụp CBCT so với phim chụp cận chóp thường quy. Một nghiên cứu gần đây cho biết, so với “tiêu chuẩn vàng” là micro – CT, thì hình ảnh CBCT cũng rất hiệu quả để phát hiện ống tủy MB2 bị bỏ sót ở những răng đã được điều trị nội nha. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu còn cho thấy độ nhạy của CBCT khi phát hiện ống tủy MB2 là 96%, độ đặc hiệu là 100% và độ chính xác toàn bộ là 98%.

Nguồn: Clinical Guide for Optimal Treatment Outcome – Springer International Publishing Switzerland 2017

facebook
312

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia