Giá trị chẩn đoán của Hs-troponin T thời điểm 0-1h ở bệnh nhân đau ngực đến cấp cứu
Tác giả: Nguyễn Trọng Khoa1, Hoàng Bùi Hải2
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của xét nghiệm hs Troponin T thời điểm 0-1h trong chẩn đoán hội chứng vành cấp ở các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 290 bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Các bệnh nhân được làm 2 mẫu xét nghiệm hs troponin T lúc nhập viện và sau 1h để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm với bệnh nhân đau ngực cấp. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu do HCVC gặp ở 49,7% trường hợp. Giá trị và biến thiên nồng độ troponin thời điểm 0-1h có hiệu quả rất tốt trong chẩn đoán NMCT cấp với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932 (với p<0.001). Với ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5 ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52 ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 85,6%. Với ngưỡng biến thiên Hs-Troponin T 0-1h là 5 ng/l, thì độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 88,7%. Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm hs-Troponin T và biến thiên hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ở bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.
Từ khóa: Đau ngực cấp, hội chứng vành cấp, nhồi máu cơ tim cấp, Hs-Troponin T
1Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
2TrườngĐại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Khoa
Email: Drtrongkhoa@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.9.2021
Ngày phản biện khoa học: 29.10.2021
Ngày duyệt bài: 8.11.2021.
- Đặt vấn đề
Đau ngực là cấp cứu thường gặp tại khoa cấp cứu. Đây là lý do phổ biến thứ 2 khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh1. Trong số các nguyên nhân gây đau ngực cấp, NMCT là một trong những lý do chính gây tử vong hàng đầu tại các nước phát triển và ngày càng gia tăng tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Xét nghiệm các mẫu troponin tại các thời điểm khác nhau là cần thiết để chẩn đoán NMCT cấp và phân biệt tình trạng tổn thương cơ tim cấp và mạn tính2. Căn cứ vào giá trị troponin khi vào viện và biến đổi sau 1h giúp chẩn đoán và loại trừ sớm NMCT cấp ở bệnh nhân đau ngực ở khoa cấp cứu3. Sự tăng và biến đổi troponin trên ngưỡng bách phân vị 99 rất đặc hiệu cho tổn thương cơ tim trong NMCT, tuy nhiên cũng có thể gặp trong các trường hợp đau ngực cấp khác như tắc động mạch phổi cấp, lóc tách động mạch chủ4…Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: tìm hiểu giá trị chẩn đoán hs Troponin T với các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu gồm những bệnh nhân vào viện vì triệu chứng đau ngực cấp nhập viện khoa cấp cứu-Hồi sức tích cực bệnh viện đại học Y Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân đủ 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu; Có đủ 2 mẫu xét nghiệm hs Troponin T thời điểm lúc nhập viện và sau 1h vào viện
Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân không đủ dữ liệu nghiên cứu; Thời gian xét nghiệm giữa 2 mẫu không phù hợp (thời gian giữa 2 xét nghiệm có thể dao động trong khoảng 50-80 phút); Bệnh nhân và gia đình không đồng ý nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi.
Công thức tính cỡ mẫu: Sử dụng cỡ mẫu thuận tiện
Xét nghiệm hs troponin T: Thực hiện trên máy cobas E601 khoảng đo:3-10000 ng/L, giới hạn trống 3 ng/l, giới hạn phát hiện 5 ng/l, giới hạn định lượng 13 ng/l. Giá trị tham khảo bách phân vị 99 người bình thường khỏe mạnh 14ng/l.
Quy trình nghiên cứu. Các bệnh nhân đau ngực cấp vào cấp cứu được khám, làm điện tim, xét nghiệm Troponin T lúc nhập viện và sau 1h. Chẩn đoán cuối cùng của bệnh nhân được ghi nhận khi bệnh nhân ra viện, những chẩn đoán có liên quan đến bệnh lý tim mạch sẽ được quyết định dựa trên sự thống nhất của bác sĩ cấp cứu và 1 bác sĩ tim mạch. Các bệnh nhân sau khi ra viện sẽ được theo dõi sau 1 tháng thông qua gọi điện thoại trực tiếp, các bệnh nhân phải tái khám hoặc tái nhập viện cũng sẽ được theo dõi trên hệ thống theo dõi bệnh nhân nội trú và ngoại trú của bệnh viện.
Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Khoa Cấp cứu –Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Thời gian: Từ 01/08/2020 Tới 01/09/2021
- Đạo đức nghiên cứu.
Thực hiện lấy và phân tích 2 mẫu troponin T đã được thông qua và khuyến cáo áp dụng trong phác đồ Hs troponin T 0-1h bởi Bộ y tế trong quyết định ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử lý hội chứng vành cấp -2019”. Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích khoa học, không ảnh hưởng đến sức khỏe, không làm thay đổi phác đồ điều trị cho người bệnh.
III. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 413 bệnh nhân trong đó có 290 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm | Tổng (N=290) | Bệnh nhân HCVC (N=144) | Không HCVC (N=146) | Giá trị p | |
Tuổi-TB (Tứ phân vị) | 63 (55-73) | 65 (58-74) | 62 (53-72) | 0,42 | |
Giới | Nam | 183 (63) | 105 (73) | 78 (53) | 0,01 |
Nữ | 107 (47) | 39 (27) | 68 (37) | ||
Yếu tố nguy cơ | |||||
Tăng huyết áp (%) | 139 (48) | 93 (65) | 46 (32) | < 0,001 | |
Đái tháo đường (%) | 59 (20) | 46 (32) | 13 (9) | < 0,001 | |
Rối loạn lipid máu (%) | 19 (7) | 9 (10) | 5 (7) | 0,03 | |
Hút thuốc lá (%) | 56 (19) | 49 (34) | 7 (5) | <0,001 | |
Tiền sử | |||||
24 (8) | 18 (12) | 6 (4) | 0,01 | ||
Stent mạch vành | 30 (10) | 22 (15) | 8 (6) | 0,006 | |
Bệnh đm ngoại vi | 3 (1) | 3 (2) | 0 (0) | 0,121 | |
Tai biến mạch não | 11 (4) | 9 (6) | 2 (1) | 0,03 |
Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 63 tuổi trong đó tuổi trung bình của bệnh nhân HCVC là 65 tuổi và những bệnh nhân khác là 62 tuổi, khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,42. Tuy nhiên yếu tố nguy cơ và tiền sử các bệnh lý tim mạch của 2 nhóm là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Biến đổi nồng độ Hs troponin T thời điểm 0-1h ở bệnh nhân đau ngực cấp.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ HCVC theo nồng độ hs troponin T
Biểu đồ 2: Biến đổi hs troponin T thời điểm 0-1h ở bệnh nhân đau ngực
Nhận xét: Có 26,6% bệnh nhân HCVC có mức troponin T lúc nhập viện dưới 14 ng/l.
Những bệnh nhân có mức troponin T trên 52ng/l thì tỉ lệ NMCT ở những bệnh nhân này là 89,9%Với điểm cắt 5 ng/l, tăng hoặc giảm nồng độ hs troponin T thời điểm nhập viện và sau 1h >5 ng/l chủ yếu gặp ở bệnh nhân NMCT (n= 63 chiếm 85,1%). Các giá trị trên 5 ng/l ở các nhóm bệnh nhân khác chủ yếu nằm ở các giá trị ngoại vi (outliers). Những bệnh nhân này chủ yếu là những bệnh nhân có tình trạng tổn thương cơ tim trực tiếp như viêm cơ tim, tắc mạch phổi có sốc….
- Giá trị chẩn đoán của Hs troponin T 0-1h và Delta troponin T 0-1h ở bệnh nhân NMCT cấp không ST chênh lên.
Hình 1. Đường cong ROC chẩn đoán NMCT không ST
Sử dụng đường cong ROC tính độ nhạy độ đặc hiệu của giá trị hs troponin T trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh chúng tôi có kết quả như sau:
Bảng 2. Giá trị chẩn đoán của hs troponin T ở bệnh nhân NMCT cấp không ST chê
Biến đánh giá
AUC
(95% CI)
(p<0.001)
Điểm cắt 1
(Se-Sp)
(PPV-NPV)
Điểm cắt 2
(Se-Sp)
(PPV-NPV)
Điểm cắt 3
(Se-Sp)
(PPV-NPV)
Hs troponin T 0h (ng/l)
0,863 (0,814-0,912)
5 (0,989-0,097)NPV: 0,949
14 (0,891-0,677) (0,557-0,928)
52 (0,543-0,957) (0,856-0,816)
Hs troponin T 1h (ng/l)
0,914
(0,880-0,947)
14
(0,935-0,677)
(0,576-0,956)
52
(0,630-0,952)
(0,860-0,845)
100
(0,480-0,968)
PPV=0,877
Delta Hs troponin T (ng/l)
0,932
(0,896-0,968)
3
(0,859-0,914)
(0,824-0,932)
5
(0,717-0,957)
(0,887-0,877)
7
(0,641-0,995)
PPV=0,983
Se: Độ nhạy, Sp: Độ đặc hiệu, AUC: Diện tích dưới đường cong PPV: Giá trị dự báo dương tính, NPV: Giá trị dự báo âm tính
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong (AUC) của Hs troponin T 0h, 1h, Delta hs troponin T 0-1h lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932. AUC khác biệt 0,5 có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Xét nghiệm Hs troponin T 0h: Sử dụng giá trị 5ng/l của xét nghiệm Hs troponin T lúc nhập viện để loại trừ nhồi máu cơ tim thì độ nhạy là 0,989, giá trị dự báo âm tính là 0,949.
Với điểm cắt 14ng/l của xét nghiệm Hs troponin T lúc nhập viện độ nhạy chẩn đoán NMCT là 0,891 độ đặc hiệu 0,677. Với điểm cắt 52ng/l độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 0,856.
Delta hs troponin T 0-1h. Sử dụng điểm cắt 3ng/l để loại trừ NMCT thì độ nhạy là 0,859, giá trị dự báo âm tính là 0,932. Sử dụng điểm cắt 5ng/l để chẩn đoán bệnh nhân NMCT thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 0,887. Sử dụng điểm cắt 7ng/l thì độ đặc hiệu là 0,995 giá trị dự báo dương tính là 0,983.
- Bàn luận
Tỉ lệ HCVC trong nghiên cứu của chúng tôi là 49,7% (34% trong tổng số 413 bệnh nhân ban đầu), tỉ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Tobias Reichlin và cộng sự, nghiên cứu 872 bệnh nhân đau ngực tỉ lệ NMCT không ST chênh là 17%, đau thắt ngực không ổn định là 12% 5. Ronald Maag và cộng sự nghiên cứu hồi cứu 1772 bệnh nhân thấy rằng khi triệu chứng chính của bệnh nhân là đau ngực thì tỉ lệ NMCT typ 1 trong những bệnh nhân có tăng men tim là 48,5%.6 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có tăng troponin T trên 14 ng/l khi nhập viện là 53,4%, trong đó bệnh nhân HCVC là 37,5%. Ngưỡng hs troponin T ở mức 14 ng/l không những gặp ở bệnh nhân NMCT mà còn gặp ở nhiều tình trạng bệnh lý khác do đó khi giải thích kết quả hs troponin T cần kết hợp đánh giá lâm sàng, điện tim cũng như các kết quả cận lâm sàng khác để có chẩn đoán hợp lý.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy xét nghiệm hs Troponin T 0-1h cũng như delta hs troponin T 0-1 giờ có giá trị rất tốt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân đau ngực với diện tích dưới đường cong AUC lần lượt là 0,863; 0,914; 0,932. Kết quả này cũng tương đương với kết quả từ nghiên cứu của Yonathan Freund nghiên cứu giá trị chẩn đoán NMCT của hs troponin T so với troponin thế hệ trước với AUC là 0,93.7 Phác đồ hs troponin T 0-1h dùng để chẩn đoán và loại trừ nhanh NMCT cấp không ST chênh lên trong 1h8. Phác đồ được ESC 2020 khuyến cáo mức độ IA. Phác đồ sử dụng nhiều mức điểm cắt của giá trị troponin T lúc nhập viện và sau 1h để đảm bảo khi loại trừ NMCT độ nhạy và giá trị dự báo âm tính tối thiểu là 99% cũng như thiết lập các ngưỡng tối ưu để đảm bảo những bệnh nhân chẩn đoán NMCT thì giá trị dự báo dương tính trên 70%8. Trong nghiên cứu của chúng tôi khi chọn ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 0,856. Với biến đổi nồng độ hs troponin T 0-1h là 5ng/l thì chúng tôi thấy rằng độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 0,887 trong khi nếu lấy giá trị 7ng/l thì độ đặc hiệu là 0,995. Trong nghiên cứu chúng tôi cũng thấy rằng khi biến đổi nồng độ hs troponin T 0-1h ở những bệnh nhân đau ngực cấp đến cấp cứu trên 5 ng/l thì đều gặp ở những bệnh nhân có tình trạng tổn thương cơ tim trực tiếp như NMCT, viêm cơ tim hay tắc mạch phổi, những tình trạng bệnh lý này đều là những tình trạng bệnh nặng cần chẩn đoán nhanh để có những điều trị hợp lý.
- Kết luận
Bệnh nhân đau ngực cấp vào cấp cứu do nhiều nguyên nhân trong đó HCVC chiếm 49,7%. Xét nghiệm Hs-Troponin T và biến thiên Hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh nhân đau ngực do nhồi máu cơ tim vào cấp cứu. Ở những bệnh nhân đau ngực cấp nồng độ hs troponin T lúc nhập viện càng cao khả năng NMCT càng cao. Biến thiên hs troponin thời điểm 0-1h (delta hs troponin 0-1h) càng nhiều thì khả năng NMCT càng cao.
Tài liệu tham khảo
- Jerjes-Sánchez C. Cardiology in the ER:A Practical Guide. Springer International Publishing; 2019. doi:10.1007/978-3-030-13679-6
- Thygesen K, Mair J, Giannitsis E, et al.How to use high-sensitivity cardiac troponins in acute cardiac care. Eur Heart J. 2012;33(18):2252-2257. doi:10.1093/eurheartj/ehs154
- DeLaney MC, Neth M, Thomas JJ. Chest pain triage:Current trends in the emergency departments in the United States. J Nucl Cardiol. 2017;24(6):2004-2011. doi:10.1007/s12350-016-0578-0
- Lindner G, Pfortmueller CA, Braun CT, Exadaktylos AK. Non-acute myocardial infarction-related causes of elevated high-sensitivity troponin T in the emergency room: a cross-sectional analysis. Intern Emerg Med. 2014;9(3):335-339. doi:10.1007/s11739-013-1030-y
- Reichlin T, Schindler C, Drexler B, et al. One-Hour Rule-out and Rule-in of Acute Myocardial Infarction Using High-Sensitivity Cardiac Troponin T. Arch Intern Med. 2012;172(16):1211. doi:10.1001/archinternmed.2012.3698
- Maag R, Sun S, Hannon M, Davies R, Alagona P, Foy A. Positive predictive value of an elevated cardiac troponin for type I myocardial infarction in ED patients based on the chief complaint. The American Journal of Emergency Medicine. 2015;33(4):516-520. doi:10.1016/j.ajem.2015.01.003
- Freund Y, Chenevier-Gobeaux C, Bonnet P, et al. High-sensitivity versus conventional troponin in the emergency department for the diagnosis of acute myocardial infarction. Crit Care. 2011;15(3):R147. doi:10.1186/cc1027
- Collet J-P, Thiele H, Barbato E, et al. 2020 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation. European Heart Journal. 2021;42(14):1289-1367. doi:10.1093/eurheartj/ehaa575
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.