Chụp x-quang bụng không chuẩn bị
Ngày xuất bản: 14/06/2022
Chụp x-quang bụng không chuẩn bị áp dụng cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec.
- Người thẩm định: Trưởng tiểu ban chẩn đoán hình ảnh
- Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
- Ngày phát hành: 22/08/2020 Ngày hiệu chỉnh:15/08/2020
1. Định nghĩa và các khái niệm liên quan:
Nội dung bài viết
- Chụp x-quang ổ bụng không chuẩn bị là kỹ thuật dùng tia X để thăm khám các tạng và cấu trúc ở vùng bụng.
- Kỹ thuật đơn giản, tuy nhiên sẽ gặp khó khăn khi chụp nếu người bệnh quá đau không thể đứng được, lúc đó thực hiện chụp bụng tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái.
2. Chỉ định/ Chống chỉ định chụp x-quang bụng:
2.1. Chỉ định
- Đau bụng cấp không biết nguyên nhân;
- X-quang bụng cũng được chỉ định khi lâm sàng nghi ngờ:

- X-quang bụng cũng có thể được sử dụng để kiểm tra:
- Trước và sau đặt dẫn lưu
- Trước chụp cản quang ống tiêu hóa, chụp niệu đồ tĩnh mạch, chụp đường mật…
2.2. Chống chỉ định
- Không có chống chỉ định tuyệt đối.
- Chống chỉ định tương đối: phụ nữ có thai.

3. Dụng cụ/ thiết bị/ vật tư/ thuốc:
3.1. Dụng cụ:
- Đồ bảo hộ chống tia X, liều kế cá nhân cho bác sỹ và kỹ thuật viên.
- Ghế, giá đỡ người bệnh (trường hợp người bệnh chụp tư thế ngồi).
3.2. Thiết bị/ vật tư:
- Máy chụp X-quang chuyên dụng
- Tấm cảm biến kỹ thuật số/ tấm nhận ảnh/ Phim, Cassette (phim để trong Cassette).
- Các cỡ phim phù hợp.
3.3. Thuốc:
- Không sử dụng thuốc cản quang.
4. Địa điểm thực hiện:
- Phòng chụp X-quang.
5. Quy trình kỹ thuật thực hiện:
5.1. Chụp x-quang bụng không chuẩn bị tư thế đứng sau – trước PA (đối với trẻ em và người lớn).
- Phim và lưới chống mờ đặt dọc trên giá treo phim.
- Người bệnh đứng trước giá treo phim.
- Bụng áp sát vào phim, hai tay vòng ra trước ôm lấy giá treo phim/ đưa tay lên ôm đầu.
- Điều chỉnh cột sống thắt lưng vào giữa phim theo trục dọc.
- Mặt phẳng chính diện vuông góc với phim, mặt phẳng ngang song song với phim
- Đặt cạnh trên cassette cao hơn mũi xương ức 3 – 5cm, nếu người người bệnh quá cao không lấy hết được từ vòng hoành tới khớp mu sẽ chụp 2 lần, lần 1 lấy được cao hơn vòm hoành 3cm, lần 2 lấy tới khớp mu.
- Tia trung tâm: bóng X-quang chiếu ngang vuông góc với phim khu trú vào trên điểm giữa đường nối hai mào chậu 3 – 5cm, tia ra trung tâm phim.
- Tiêu chuẩn chụp:
- Hiệu điện thế U ~ 80 KV,
- Cường độ dòng điện I ~ 60mAs,
- Khoảng cách D ~ 1 mét,
- Có lưới chống mờ.
- Chụp lúc người bệnh nín thở tránh nhòe hình.
- Trong một số trường hợp đặc biệt ta có thể chụp thêm một số tư thế như: Tư thế nằm nghiêng phải hoặc trái, bóng X-quang chiếu vuông góc với phim.
5.2. Chụp x-quang bụng tư thế nằm nghiêng (đối với trẻ em và người lớn)
- Chụp X-quang bụng tư thế nằm nghiêng được thực hiện trong những trường hợp người bệnh quá yếu không đứng được. Tư thế này giúp “chẩn đoán những bệnh lý bụng cấp như khí trong ổ phúc mạc, mức nước, mức hơi trong ruột.
- Người bệnh nằm nghiêng trái trên bàn chụp khoảng 10 -15 phút trước chụp, giúp khí di chuyển lên cao hoặc mức dịch xuống dưới.
- Hai gối người bệnh gấp nhẹ chồng lên nhau, hai tay đưa cao lên phía đầu hoặc ôm lấy đầu đảm bảo mặt phẳng ngang vuông góc với bàn chụp
- Đặt cassette vuông góc với bàn chụp và áp sát lưng người bệnh. Cạnh trên cassette cao hơn mũi xương ức 3 – 5cm, nếu người người bệnh quá cao không lấy hết được từ vòng hoành tới khớp mu sẽ chụp 2 lần, lần 1 lấy được cao hơn vòm hoành 3cm, lần 2 lấy tới khớp mu.
- Mặt phẳng chính diện song song với bàn chụp, mặt phẳng ngang vuông góc với bàn chụp.
- Tia trung tâm: bóng X-quang chiếu ngang vuông góc với phim khu trú vào trên điểm giữa đường nối hai mào chậu 3 – 5cm, tia ra trung tâm phim.
- Tiêu chuẩn chụp:
- Hiệu điện thế U ~ 80 KV,
- Cường độ dòng điện I ~ 60mAs,
- Khoảng cách D ~ 1 mét,
- Có lưới chống mờ.
- Chụp lúc người bệnh nín thở tránh nhòe hình
5.3. Chụp x-quang bụng không chuẩn bị tư thế đứng trước – sau A – P (đối với trẻ sơ sinh).
- Người giữ trẻ sơ sinh được mặc đồ bảo hộ bức xạ. Cassette được đặt phía trước ngực – bụng của người giữ.
- Người giữ trẻ sơ sinh cầm 2 hõm lách của trẻ sơ sinh. Sao cho, lưng của trẻ sơ sinh áp sát vào Cassette, mặt phẳng chính diện vuông góc và vào giữa Cassette, mặt phẳng ngang song song với tấm Cassette.
- Cạnh trên của Cassette lấy được từ giữa xương ức.
- Mặt người giữ và trẻ sơ sinh quay về phía máy chụp X-quang.
- Tia trung tâm bóng X-quang chiếu vuông góc với Cassette khu trú vào đường nối giữa 2 màu chậu trước trên.
- Hằng số chụp: không có tiêu chuẩn chụp cho mọi người bệnh mà tùy thuộc vào máy và thể trạng người bệnh gầy hay béo.
- Thông thường tiêu chuẩn chụp như sau:
- Hiệu điện thế U ~55 KV,
- Cường độ dòng điện I~ 20 nAs,
- Khoảng cách D ~ 1 mét,
- Không có lưới chống mờ.
5.4. Đối với trẻ em không có hậu môn
- Dán một miếng băng dính có gắn một miếng chì nhỏ ở bên ngoài hậu môn để đánh dấu vị trí của hậu môn.
- Cầm chân người bệnh dốc ngược lên, đầu người bệnh quay xuống dưới. Sao cho, chân trái người bệnh thẳng trục của chân trái song song với trục của xương cột sống, chân phải gập lại trục của xương đùi phải vuông góc với trục của xương cột sống.
- Mặt người bệnh quay về phía người giữ
- Tia trung tâm bóng X-quang chiếu vuông góc với phim khu trú vào điểm ngang mào chậu bên đối diện bên đối diện, tia ra giữa phim.
- Mặt phẳng chính diện vuông góc với Cassette, mặt phẳng ngang song song với Cassette
- Hằng số chụp: không có tiêu chuẩn chụp cho mọi người bệnh mà tùy thuộc vào máy và thể trạng người bệnh gầy hay béo.
- Thông thường tiêu chuẩn chụp như sau:
- Hiệu điện thế U ~ 55KV,
- Cường độ dòng điện I ~ 20 mAs,
- Khoảng cách D ~1 mét,
- Không có lưới chống mờ.
6. Tai biến/ biến chứng:
- Choáng khi đứng chụp do đau: Khi người bệnh quá đau, không đứng được cần để nằm chụp nghiêng.
7. Check-list:
STT | Nội dung cần thực hiện |
1 |
|
2 |
|
3 |
|
4 |
|
LẬP KẾ HOẠCH | |
5 |
|
6 |
|
THỰC HIỆN | |
7 |
|
8 |
|
9 |
|
10 |
|
11 |
|
13 |
|
14 |
|
15 |
|
16 |
|
17 |
|
18 |
|
19 |
|
LƯỢNG GIÁ | |
20 |
|
21 |
|
22 | Ghi chép hồ sơ theo quy định (tích vào ô đã thực hiện) |
8. Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước và sau khi thực hiện kỹ thuật:
- Trước khi thực hiện kỹ thuật:
- Thủ tục khai thác thông tin đối với phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
- Giải thích về quy trình chụp.
- Giải thích một số tư thế chụp bổ sung (nếu có) cho khách hàng.
- Sau khi thực hiện kỹ thuật: Hướng dẫn người bệnh thay trả quần áo sau khi hoàn tất kỹ thuật. Trong trường hợp người bệnh còn tiếp tục thăm khám tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, mời người bệnh sang chờ làm các kỹ thuật tiếp theo.
Tài liệu tham khảo/ tài liệu liên quan
- Bài 21. Bụng (không chuẩn bị) trang 114-119. Trong cuốn Kỹ thuật chụp X-quang kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh do nhà xuất bản y học Hà Nội phát hành.
- Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh, Nhà xuất bản Y học, 2007.
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp, Bộ Y tế ban hành ngày 03/01/2013.
- ACR–spr practice parameter for the performance of abdominal radiography: https://www.acr.org/-/media/ACR/Files/Practice-Parameters/RadAbd.pdf
- Dorsal and lateral decubitus patient positioning for abdominal x-ray exams: https://www.auntminnie.com/index.aspx?sec=ref&sub=wht&pag=dis&ItemID=52823
- Acute Abdomen in Neonates: https://radiologyassistant.nl/pediatrics/acute-abdomen-in-neonates
- Abdominal x-ray – an approach: https://radiopaedia.org/articles/abdominal-x-ray-an-approach- summary?lang=us
Từ viết tắt:
- PACS: Picture archiving and communication system
Ghi chú:
- Văn bản sửa đổi lần thứ 02, bổ sung cho văn bản “Chụp X – quang bụng không chuẩn bị” – Mã VMEC_CM117 phát hành ngày 10/06/2020.
Sơ đồ / Lưu đồ thực hiện kĩ thuật chuyên môn
12
Bài viết liên quan
Bình luận0
Đăng ký
0 Comments