Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, huyết khối thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch não) hoặc chạy tuần hoàn ngoài cơ thể như lọc máu liên tục, ECMO. Heparin không phân đoạn (UFH) là lựa chọn phổ biến tại Việt Nam hiện nay do nhiều lý do: quen dùng, sẵn có, dễ sử dụng, có thuốc trung hòa, nhiều tài liệu hướng dẫn,.. Tuy nhiên, tốc độ truyền và chỉnh liều dựa trên cân nặng thực tế bệnh nhân UI/kg/h. Vì thế, khi sử dụng chúng ta phải mất thời gian tính toán cho ra đơn vị ml/h để cài đặt lên thiết bị. Ứng dụng giúp bạn nhanh xuất ra bảng theo dõi chống đông dựa trên cân nặng bệnh nhân.
Áp dụng cho trường hợp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, huyết khối thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch não. Riêng ở bệnh nhân COVID-19 áp dụng trong chống đông cho điều trị dự phòng huyết khối, lọc máu, ECMO.
Biến số | Liều Heparin |
---|
aPTT
(aPTT bệnh/ chứng) | Liều ban đầu: 80UI/kg bolus (5.000UI, tối đa 10.000UI), sau đó TTM 18UI/kg (1.000-1.500UI/h) |
< 35 giây
(<1,2) | 80 UI/kg bolus, sau đó tăng liều TTM 4 UI/kg/h |
35-45 giây
(1,2-1,5) | 40 UI/kg bolus, sau đó tăng liều TTM 2 UI/kg/h |
46-75 giây
(1,5-2,5) | Không thay đổi liều (*) |
76-90 giây
(2,5-3,0) | Giảm liều truyền xuống 2 UI/kg/h |
> 90 giây
(>3,0 ) | Ngưng TTM 1 giờ, sau đó giảm liều TTM xuống 3 UI/kg/h |
Lưu ý:
- Các liều Bolus có thể sử dụng Heparin UFH trong lọ không pha loãng (ưu tiên).
- Lấy máu xét nghiệm sau mỗi 4 – 6 giờ.
- Đối với bệnh nhân COVID-19, nên ưu tiên theo dõi bằng Anti-Xa hơn là APTT.
- (*) Mục tiêu duy trì aPTT bệnh/chứng từ 1,5 -2 (tối đa đến 2,5)
Mức anti-Xa
(UI/ml) | Liều điều chỉnh | Khuyến cáo khác |
---|
< 0,1 | Tăng 400 UI/h | Có thể xem xét bolus 2000 UI |
0,1 – 0,19 | Tăng 200 UI/h | |
0,2 – 0,29 | Tăng 100 UI/h | |
0,3 – 0,7 | Không thay đổi | |
0,71 – 0,8 | Giảm 100 UI/h | Tạm ngừng truyền trong 30p |
0,81 – 1,7 | Giảm 200 UI/h | Tạm ngừng truyền trong 1h |
> 1,7 | Giảm 300 UI/h | Tạm ngừng truyền trong 1h |
- Nếu thực hiện xét nghiệm ACT thì điều chỉnh liều Heparin để ACT đạt trong khoảng 180 – 220 giây.
Không áp dụng cho bệnh nhân COVID-19
Nguy cơ chảy máu | Không có | Thấp | Cao |
---|
APTT (giây) | < 40 | 40 – 60 | > 60 |
INR | < 1.5 | 1.5 – 2.5 | > 2.5 |
Tiểu cầu (x 109) | > 150 | 60 – 150 | < 60 |
Bolus (UI) | 2.000 | 1.000 | 500
Một số trường hợp không dùng |
Khởi đầu truyền TM
(UI/kg/h) | 10 | 5 | Không dùng
Biện pháp thay thế:- Hòa loãng trước màng 70 – 100%
- Rửa quả (flushing) mỗi 30 phút đến 2 giờ: tối đa 250 mL
|
APTT sau màng | Heparin Bolus | Điều chỉnh tốc độ truyền Heparin |
---|
> 150 | – | - Dừng trong 1 giờ
- Giảm 200 UI/h
- Kiểm tra lại APTT sau 6 giờ
- Nếu vẫn còn > 150, xem xét Protamine
|
> 100 | – | - Dừng trong 1 giờ
- Giảm 200 UI/h
- Kiểm tra lại APTT sau 6 giờ
|
80 – 100 | – | |
55 – 80 | – | |
45 – 55 | – | |
40 – 45 | – | |
30 – 40 | 1.000 UI | |
< 30 | 2.000 – 5.000 UI | - Tăng thêm 400 UI/h
- Nếu làm lại APTT < 30 giây, xem xét phối hợp chống đông
|
Các phác đồ có thể thay đổi tùy trung tâm
- Liều tải: 500 – 1000 UI
- Duy trì: 500 UI/h
- Điều chỉnh để tỷ lệ APTT đạt 1.5 lần so với chứng, APTT khoảng 45 giây. (Davenport 2020; Tsujimoto 2020).
3. Tài liệu tham khảo
- Khuyến Cáo Về Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng Thuyên Tắc Huyết Khối Tĩnh Mạch. Hội Tim Mạch Việt Nam
- Chống đông cho bệnh nhân COVID-19: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế)
- Chống đông trong CRRT. Lê Thị Mỹ Duyên. Lọc máu liên tục. Vũ Đình Thắng, Cao Hòa Tuấn Anh, Vũ Anh Khoa. NXB Y Học 2013
- Chống đông toàn thân và chống đông vùng trong lọc máu liên tục. TS. BS. Lê Thị Diễm Tuyến
- Sử dụng chống đông trong lọc máu. QTKT HSCC – CĐ. Bộ Y Tế 2014. Trang 675
- Anticoagulation for continuous kidney replacement therapy. Uptodate. Topic 16855 Version 26.0
- Heparin (unfractionated): Drug information. Uptodate. Topic 8518 Version 487.0
Trích nguồn: https://hscc.vn/tools.asp?id=bantin&idnhom=6&idtin=660
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.