Chẩn đoán hình ảnh thể “hạt gạo” (Rice Body) trong tổn thương khớp: Báo cáo ca bệnh, chẩn đoán phân biệt và tổng quan y văn
TÓM TẮT
- Mục tiêu: Trình bày một vài trường hợp thể hạt gạo trong khớp, phân tích đặc điểm chẩn đoán hình ảnh, nguyên nhân, các chẩn đoán phân biệt và hướng tiếp cận điều trị.
- Phương pháp: Báo cáo các ca bệnh có hình ảnh MRI điển hình, kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng.
- Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm màng hoạt dịch thể hạt gạo do lao và do viêm khớp dạng thấp, xử trí bằng nội soi khớp và điều trị nội khoa.
- Kết luận: Rice body là biểu hiện không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiều bệnh lý, MRI là phương tiện chẩn đoán quan trọng giúp phân biệt với các nguyên nhân khác.
1. GIỚI THIỆU
Nội dung bài viết
- Thể hạt gạo được mô tả lần đầu trong bệnh cảnh viêm khớp do lao bởi Reise năm 1895 1
- Thường gặp trong:
- Viêm khớp dạng thấp mạn tính
- Bệnh khớp huyết thanh âm tính
- Viêm khớp do lao
- Sinh bệnh học: Vẫn còn chưa rõ ràng 2
- Nguồn gốc từ các vi nhồi máu của các tế bào màng hoạt dịch sau tình trạng viêm hoặc thiếu máu.
- Giả thuyết cho rằng các thể gạo hình thành một cách độc lập trong dịch khớp và to lên do sự kết tụ của fibrin.
- Đại thể: nhiều thể giống hạt gạo
- Vi thể: hoại tử màng hoạt dịch và lắng đọng fibrin (ở trung tâm), được bao quanh bởi nhiều cấu trúc dạng u hạt có tế bào khổng lồ, cùng với sự thâm nhiễm viêm rõ rệt của các tế bào lympho, tế bào plasma và đại thực bào.

Hình 1: Hình ảnh GPB đại thể và vi thể của thể hạt gạo 2.
- Sự hình thành các thể gạo đã được ghi nhận trong khớp, bao hoạt dịch và bao gân.

Hình 2. Thể hạt gạo trong bao khớp vai và trong bao gân mác dài ngắn khớp cổ chân trên MRI 3
- Các thể gạo có hình dạng khác nhau đã được mô tả, thay đổi từ dạng nốt, dạng giọt nước đến dạng góc cạnh hoặc dạng mảnh, với kích thước đa dạng.

Hình 3. Hình ảnh siêu âm thể hạt gạo với các hình thái khác nhau trong bao khớp3,4
Bảng 1. Tổng kết y văn các trường hợp báo cáo thể hạt gạo trong bao gân
Tác giả (năm) | Giới tính/tuổi (năm) | Vị trí | Triệu chứng/thời gian | Xét nghiệm cận lâm sàng | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh |
Suso et al (1988) | Nam / 41 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS | Tốc độ lắng máu tăng 51 mm/h | U hạt lao, tế bào Langerhans | Lao (TB) |
Sugano et al (2000) | Nam / 81 | Bao gân gấp | Sưng / 24 tháng | Bình thường | Tế bào khổng lồ, u hạt | Viêm không đặc hiệu (IT) |
Ohtani et al (2002) | Nữ / 54 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 12 tháng | Không xác định (ND) | Viêm mạn tính không đặc hiệu | Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) |
— | Nam / 50 | Bao gân gấp | Sưng / 13 tháng | ND | U hạt, tế bào khổng lồ | Mycobacterium không điển hình (NTM) |
Chau et al (2003) | Nam / 69 | Bao gân gấp | Sưng / 13 tháng | ND | U hạt, tế bào khổng lồ | NTM |
— | Nữ / 71 | Bao gân gấp | Đau, sưng, CTS / 13 tháng | ND | U hạt, tế bào khổng lồ | NTM |
Lee et al (2004) | Nam / 62 | Bao gân gấp | Sưng, hạn chế vận động / 30 tháng | ND | U hạt | NTM |
Huang et al (2005) | Nam / 21 | Bao gân gấp | Sưng / 24 tháng | ND | U hạt, tế bào Langerhans | TB |
Tyllianakis et al (2006) | Nam / 61 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 6 tháng | Tốc độ lắng máu tăng 40 mm/h | Viêm mạn tính không đặc hiệu | IT |
Ergun et al (2006) | Nam / 32 | Bao gân gấp | Sưng / 4 tháng | Tốc độ lắng máu tăng 37 mm/h | Viêm mạn tính không đặc hiệu | IT |
Tác giả (năm) | Giới tính/tuổi (năm) | Vị trí | Triệu chứng/thời gian | Xét nghiệm cận lâm sàng | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh | |
Teo et al (2008) | Nữ / 49 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 7 tháng | Tốc độ lắng máu tăng 36 mm/h | Hoại tử bã đậu | Lao (TB) |
|
Nagasawa et al (2009) | Nam / 68 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 1 tháng | Bình thường | Viêm mạn tính không đặc hiệu | Viêm không đặc hiệu (IT) |
|
Sanal et al (2009) | Nữ / 72 | Bao gân gấp | Đau, sưng / 30 tháng | Không xác định (ND) | Không xác định (ND) | NTM |
|
Hung et al (2011) | Nữ / 56 | Bao gân gấp | Đau, sưng / 60 tháng | Bình thường | U hạt | TB |
|
Iyengar et al (2011) | Nữ / 72 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 6 tháng | Tốc độ lắng máu tăng 50 mm/h | Hoại tử dạng fibrinoid | Viêm khớp dạng thấp huyết thanh âm (RA -) |
|
— | Nam / 87 | Bao gân gấp | Sưng / 14 tháng | ND | U hạt | TB |
|
— | Nam / 70 | Bao gân gấp | Sưng / 14 tháng | ND | U hạt | TB |
|
Woon et al (2011) | Nữ / 30 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 14 tháng | ND | U hạt lao, tế bào khổng lồ đa nhân | TB | |
— | Nam / 44 | Bao gân gấp | Sưng / 14 tháng | ND | U hạt dạng biểu mô, tế bào khổng lồ đa nhân | TB |
|
— | Nữ / 24 | Bao gân gấp | Sưng / 14 tháng | ND | U hạt dạng biểu mô, tế bào khổng lồ đa nhân, hoại tử trung tâm | TB |
|
— | Nữ / 70 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 14 tháng | ND | U hạt, hoại tử trung tâm | TB |
|
Chavan et al (2012) | Nam / 57 | Bao gân gấp | Đau, sưng / 36 tháng | Tốc độ lắng máu tăng 45 mm/h | U hạt, hoại tử bã đậu | TB |
|
Tác giả (năm) | Giới tính / tuổi | Vị trí | Triệu chứng / thời gian | Xét nghiệm CLS | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh |
Catherine et al (2012) | Nam / 51 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS/24 tháng | Bình thường | U hạt | IT |
Chan et al (2013) | Nam / 76 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 12 tháng | Tốc độ lắng máu 48 mm/h, CRP 22.5 mg/L | Viêm không đặc hiệu | NTM |
De Groote et al (2014) | Nam / 69 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động | Không xác định (ND) | Không xác định (ND) | Viêm khớp dạng thấp |
Hong et al (2015) | Nam / 80 | Bao gân gấp | Sưng / 36 tháng | Bình thường | Viêm không đặc hiệu | IT |
Weber et al (2015) | Nam / 66 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 6 tháng | CRP tăng 16 mg/L | U hạt, tế bào khổng lồ | TB |
Bayram et al (2016) | Nam / 50 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 24 tháng | Tốc độ lắng máu 24 mm/h, CRP 18 mg/L | U hạt | TB |
Sbai et al (2016) | Nam / 45 | Bao gân duỗi | Đau, sưng / 6 tháng | Tốc độ lắng máu 50 mm/h | Tế bào khổng lồ, u hạt, hoại tử bã đậu | TB |
Sulaiman et al (2016) | Nữ / 71 | Bao gân duỗi | Sưng, hạn chế vận động / 36 tháng | Không xác định (ND) | Không xác định (ND) | NTM |
Namkoong et al (2016) | Nam / 76 | Bao gân gấp | Đau khi chạm, sưng / 2 tháng | Không xác định (ND) | U hạt | NTM |
Nabet et al (2017) | Nam / 3 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 2 tháng | Bình thường | Viêm không đặc hiệu | Viêm khớp thiếu niên (JIA) |
Tác giả (năm) | Giới tính / tuổi | Vị trí | Triệu chứng / thời gian | Xét nghiệm CLS | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh |
Baidoo et al (2018) | Nữ / 65 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 24 tháng | Tốc độ lắng máu 94 mm/h | U hạt, tế bào Langerhans | Lao (TB) |
Celikyay et al (2018) | Nam / 34 | Bao gân gấp | Không rõ | Không rõ | U hạt, hoại tử bã đậu | Lao (TB) |
Gupta et al (2018) | Nữ / 50 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 9 tháng | Tốc độ lắng máu 50 mm/h | Không rõ | Lao (TB) |
Hashimoto et al (2019) | Nam / 79 | Bao gân gấp | Sưng / 3 tháng | Không rõ | Hoại tử bã đậu, tế bào Langerhans | Lao (TB) |
Mohammed Reda et al (2019) | Nam / 69 | Bao gân gấp | Đau, sưng, CTS / 24 tháng | Bình thường | Viêm không đặc hiệu | IT |
Saraya et al (2018) | Nữ / 74 | Bao gân gấp | Sưng, hạn chế vận động / 48 tháng | Tốc độ lắng máu 35 mm/h | U hạt | NTM |
Kurra et al (2019) | Nữ / 44 | Bao gân duỗi | Đau, sưng / 12 tháng | Không rõ | Viêm không đặc hiệu | Nấm Candida |
Matcuk et al (2020) | Nam / 80 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 6 tháng | Tốc độ lắng máu 65 mm/h | Viêm không đặc hiệu | NTM |
Pertea et al (2020) | Nữ / 65 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 2 tháng | Bình thường | U hạt dạng biểu mô, tế bào Langerhans | IT |
Tác giả (năm) | Giới tính / tuổi | Vị trí | Triệu chứng / thời gian | Xét nghiệm CLS | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh |
Daoussis et al (2021) | Nữ / 63 | Bao gân gấp | Không rõ | Không rõ | Không rõ | NTM |
Tomala et al (2021) | Nữ / 86 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 24 tháng | Không rõ | Viêm không đặc hiệu | IT |
Zeng et al (2018) | Nam / 67 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 24 tháng | CRP tăng: 32,8 mg/L | Viêm không đặc hiệu | IT |
Li and Zhang et al (2019) | Nam / 55 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động / 36 tháng | Không rõ | Viêm không đặc hiệu | IT |
Cheng et al (2020) | Nam / 41 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 0,5 tháng | Tốc độ lắng máu 17 mm/h | Không rõ | IT |
Liang et al (2020) | Nữ / 45 | Bao gân gấp | Đau, sưng, hạn chế vận động, CTS / 24 tháng | Bình thường | Viêm không đặc hiệu | IT |
Liu et al (2021) | Nam / 56 | Bao gân gấp | Đau, sưng, CTS / 24 tháng | Không rõ | Vùng hoại tử vô định hình, ưu axit rõ rệt | IT |
Korkmaz et al (2022) | Nam / 42 | Bao gân gấp | Đau, sưng / 24 tháng | Bình thường | Tổn thương dạng u hạt có hoại tử trung tâm | Lao (TB) |
Bảng 2: Tổng kết các trường hợp gặp trong bao khớp
Tác giả (năm) | Giới tính / tuổi (năm) | Vị trí | Triệu chứng / thời gian | Xét nghiệm cận lâm sàng | Mô bệnh học | Cơ chế bệnh sinh |
İbrahim Tuncay et al (2002) | Nam / 21 | Khớp gối | Sưng, đau từng đợt | Bình thường; xét nghiệm viêm và thấp (fibrin)cao | Fibrin tích tụ dạng cấu trúc | Có thể do viêm mãn không rõ nguyên nhân jointdrs.org |
Trương et al (2020) – (TB khớp gối) | Nam / 53 | Khớp gối | Sưng, đau 7 tháng | Phương pháp thường, RF âm tính; MRI thấy nhiều rice bodies (5–8 mm) | Không mô bệnh học chi tiết | Lao khớp PubMed |
Hai trường hợp – vai (RA) | Nữ / 27 (case 1), (case 2 chưa rõ tuổi) | Bao hoạt dịch dưới mỏm cùng Delta (vai) | Trường hợp 1: khối không đau 4 tháng; chức năng giảm nhẹ | ESR 41 mm/h; CRP tăng; anti-CCP dương tính (80 RU/mL) | Viêm mạn với fibrin, hoại tử, không hạt | Viêm khớp dạng thấp BioMed Central |
Khớp vai, trục dài bắp tay (SOC hiếm) | Nam / 31 | Khớp vai + bao dưới mỏm cùng + dọc bắp tay | Đau, giảm vận động 6 tháng | CTX, MRI bình thường, RF âm tính | Không mô bệnh học chi tiết (chẩn đoán SOC) | Chondromatosis dạng nguyên phát PubMed |
Cổ tay (viêm bao gân gấp) | Nữ / 61 | Bao gân gấp cổ tay | Đau, sưng lòng bàn tay/lỏ́n ngón | ESR 40 mm/h; các xét nghiệm khác âm tính | Vùng hoại tử fibrinoid, không có hạt | Viêm không đặc hiệu, không rõ bệnh nền PubMed |
Joints khác – vô căn (không RA/TB) | Nam / 51 | Cổ tay | Đau, sưng | Không rõ kết quả | – – – không có chẩn đoán rõ nguyên nhân | Vô căn SpringerLink |
Vai (viêm khớp do Candida) | Nam / 74 | Khớp vai + bursae | Đau, sưng vai 6 tháng | ESR 106 mm/h; CRP 4.18 mg/dL | Mô viêm mạn, fibrin, hoại tử, vôi hóa, không có hạt | Nhiễm Candida parapsilosis PMC |
Cổ tay (tái phát, không RA) | Nữ / 72 | Bao gân gấp hai bên (cổ tay) | Viêm gân gấp, tái phát | ESR 50 mm/h; RF âm tính | Hoại tử fibrinoid, không hạt | Viêm khớp seronegative PubMed |
Tuan Ho X et al (2024) | Nữ / 71 | Khớp vai | Đau, cứng khớp/12 tháng | Tăng máu lắng, CRP, test IGRA Dương tính | Tổn thương dạng u hạt có hoại tử trung tâm | Lao (TB) |
2. BÁO CÁO CA BỆNH
2.1 Case 1
- BN nữ, 48 tuổi, đau gối trái từ 2 tháng
- Tiền sử: viêm khớp dạng thấp từ 4 năm nay, điều trị Medrol, MTX.
- Lâm sàng: sưng đau, không nóng đỏ.
- XN cận lâm sàng:
- Dịch khớp: RF: 2.0 IU/ml (<14), vi khuẩn: âm tính
- CRP: 7.4 mg/dl, WBC: 7.0 G/l
- Hình ảnh MRI:
Hình 4: Hình ảnh MRI khớp gối của bệnh nhân với các thể hạt gạo trong dịch khớp và ngấm thuốc lan tỏa màng hoạt dịch sau tiêm. Các thể hạt gạo không quan sát rõ trên T1W, quan sát rõ trên T2W với giảm tín hiệu rõ tương phản với dịch khớp tăng tín hiệu, hình dải, kích thước tương đồng, phân bố rải rác đồng đều trong dịch khớp, không ngấm thuốc sau tiêm
- Phẫu thuật: màng hoạt dịch dày lan tỏa, bao hoạt dịch nhiều fibrin, sinh thiết màng hoạt dịch gửi GPB: tổn thương viêm do lao.
2.2. Case 2
- BN nữ 52 tuổi, đau nhiều khớp từ nhiều năm, tiền sử viêm khớp dạng thấp RF (-)
- Hình ảnh chụp MRI các khớp vai, gối, cổ tay

Hình 5. PDFS axial và coronal cho thấy hình ảnh nhiều thể hạt gạo trong bao hoạt dịch các khớp, giảm tín hiệu trên T2W so với dịch khớp xung quanh.
2.3. Case 3
- BN nam 46 tuổi, tiền sử tràn dịch khớp gối trái 3 năm trước, đau, hạn chế vận động.
- Xét nghiệm: Acid uric 564 umol/l, RF 3.33 UI/ml
MRI cho thấy nhiều thể hạt gạo trong bao hoạt dịch khớp với tăng nhẹ tín hiệu trên T1W, đồng tín hiệu trên T2W với cơ, khó phân biệt trên T2W so với dịch hoạt dịch. Trên siêu âm một số ít thể rời có vôi hóa kèm bóng cản. Trường hợp này cần phân biệt với bệnh lý sụn màng hoạt dịch nguyên phát.
3. Chẩn đoán phân biệt:
- Bệnh lý sụn màng hoạt dịch – Synovial chondromatosis
- Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố – Pigmented villonodular synovitis
- U mỡ dạng cây bao hoạt dịch – Lipoma arborescens
3.1. Bệnh lý sụn màng hoạt dịch – Synovial chondromatosis
- Một rối loạn đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mảnh sụn tự do trong khớp, có thể hoặc không có hiện tượng vôi hóa hoặc cốt hóa.
- Có nguy cơ (thấp) xảy ra chuyển dạng ác tính thành chondrosarcoma (Sarcom sụn).
- Phiến đồ mô học của bệnh lý sụn hoạt dịch nguyên phát (primary synovial chondromatosis): Hình ảnh điển hình cho thấy các chondrocyte (tế bào sụn) không điển hình, sắp xếp thành từng cụm – đặc điểm đặc trưng của bệnh lý sụn hoạt dịch. (Nhuộm H&E, phóng đại ×200)

Hình 6: Sơ đồ minh họa tổn thương bệnh lý sụn màng hoạt dịch và hình ảnh vi thể 5,6
- Trên hình ảnh T1-weighted, các mảnh sụn tự do thường có tín hiệu thấp, nhưng vẫn cao hơn mô cơ, phản ánh tính chất trung gian về mật độ mô.
- Trên hình ảnh T2-weighted, các mảnh sụn tự do thể hiện tín hiệu cao, đặc trưng cho hàm lượng nước cao trong mô sụn.
Ghi nhớ: Tín hiệu cao trên T2W là một đặc điểm điển hình giúp nhận diện mô sụn trên MRI, đặc biệt trong các trường hợp như synovial chondromatosis
Hình 7. Hình ảnh X quang và MRI của bệnh nhân nam 36T, bị bệnh lý xương sụn màng hoạt dịch với biểu hiện sưng đau khớp gối, không có tiền sử chấn thương
Bảng 3: Các dấu hiệu phân biệt thể hạt gạo và tổn thương sụn hóa màng hoạt dịch
3.2. Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố – Pigmented villonodular synovitis
- Pigmented Villonodular Synovitis (PVNS) là một thể của u tế bào khổng lồ bao gân và màng hoạt dịch (tenosynovial giant cell tumor), trong đó tổn thương lan tỏa và ảnh hưởng đến lớp mô mềm lót khớp và bao gân. PVNS xâm lấn mạnh hơn, có xu hướng tái phát cao hơn sau phẫu thuật so với TGCT.
- Màu sắc dịch khớp: Thường có màu nâu sẫm hoặc dạng máu (do chảy máu trong khớp).
- Đặc điểm bệnh lý: Lắng đọng hemosiderin là kết quả của quá trình chảy máu khớp tái diễn. Khi máu tràn vào khớp nhiều lần, hemoglobin bị phân hủy và chuyển thành sắt (iron), tích tụ thành các kho chứa hemosiderin trong mô quanh khớp. Mô bị lắng đọng hemosiderin chính là biểu hiện trực tiếp của tình trạng xuất huyết khớp mạn tính (hemarthrosis) trong bệnh PVNS.
- Vi thể: Tế bào đơn nhân (mononuclear cells), đại thực bào chứa nhiều hemosiderin (sắc tố sắt), tế bào khổng lồ đa nhân kiểu hủy cốt bào (osteoclast-type giant cells)

Hình 7: Sơ đồ minh họa tổn thương bệnh lý sụn màng hoạt dịch và hình ảnh vi thể 7,8
- CT: Màng hoạt dịch dày lên xuất hiện dưới dạng khối mô mềm, có sự hiện diện của hemosiderin, sự vôi hóa rất hiếm gặp.
- MRI: Màng hoạt dịch dày dạng khối với các đường viền có thùy.
- Dạng lan tỏa hoặc nốt đơn rõ ràng.
- T1W, T2W: Tín hiệu thấp do sự lắng đọng hemosiderin.
- GE: Hiện tượng nhiễu do tác động của artefact trên các chuỗi gradient echo. Các thể gạo khác với viêm màng hoạt dịch dạng u nhú (villonodular synovitis) ở chỗ không có sự lắng đọng hemosiderin.
Hình 8. Hình ảnh MRI của bệnh nhân nữ, 61 tuổi, đau khớp gối mạn tính, đã điều trị nội khoa nhưng không đỡ, chọc hút dịch khớp gối ra dịch máu, chẩn đoán GPB viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố.
3.3. U mỡ dạng cây bao hoạt dịch – Lipoma arborescens
- Sự tăng sinh mỡ dạng nhung dưới màng hoạt dịch là một phản ứng hiếm gặp đối với tình trạng kích thích màng hoạt dịch mạn tính, dù nguyên nhân là cơ học hay viêm.
- Tình trạng này thường được phát hiện ở các khớp bị viêm khớp mạn tính, phổ biến nhất là ở túi cùng trên xương bánh chè của khớp gối, nhưng cũng có thể gặp ở các khớp khác, bao hoạt dịch và thậm chí cả bao gân.
- Đôi khi quá trình này phát triển thành dạng khối rõ rệt hơn và khi đó thuật ngữ u mỡ dạng cây (lipoma arborescens) trở nên phù hợp hơn.
- Không nên nhầm lẫn nó với u tân sinh hoặc các bệnh lý khác.
- Dưới kính hiển vi, có hiện tượng tăng sản màng hoạt dịch kèm theo các tế bào viêm mạn tính rải rác và sự lắng đọng dày đặc của các tế bào mỡ trưởng thành trong mô dưới màng hoạt dịch.
Hình 9: Sơ đồ minh họa tổn thương bệnh lý u mỡ dạng cây và hình ảnh vi thể. 9,10
- MRI cho thấy các vùng giống như lá nhô vào bên trong từ màng hoạt dịch với tín hiệu tương đương mô mỡ trên tất cả các chuỗi hình ảnh. Nếu tiêm thuốc cản quang Gadolinium tĩnh mạch, có thể thấy hiện tượng ngấm thuốc ở màng hoạt dịch bị viêm mạn tính, nhưng không có hiện tượng ngấm thuốc ở mô mỡ bên dưới 11
- Sự tăng sinh mô mỡ có thể phát triển đến mức tạo thành một khối u, nhưng thường phổ biến là các trường hợp nhẹ với tăng sinh dạng nhung lan tỏa, các nhung mao có thể nhỏ và mảnh như lông vũ hoặc có thể lớn hơn dưới dạng thùy mỡ 11
- Tình trạng ăn mòn xương có thể là do u mỡ dạng cây (lipoma arborescens), mặc dù chúng thường do tổn thương viêm khớp gây ra 11
Hình 10: Hình ảnh MRI của bệnh nhân nữ, 54 tuổi, đau khớp gối mạn tính, không có tiền sử chấn thương. Hình ảnh MRI cho thấy hình ảnh tràn dịch khớp và bao quanh mô dạng tua rõ rệt (mũi tên) nhô vào bên trong. Mô dạng tua này có tín hiệu cao trên T1W, T2W, phù hợp với mô mỡ
4. Điều trị 12, 13, 14
- Loại bỏ các thể gạo và bao hoạt dịch: triệu chứng lâm sàng và các thay đổi viêm của màng hoạt dịch có thể thuyên giảm sau khi loại bỏ hiệu quả các thể gạo bằng cách hút dịch, rửa khớp hoặc bơm các tác nhân thúc đẩy tiêu fibrin như urokinase.
- Phẫu thuật có thể được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng hoặc khi hút dịch và rửa khớp không mang lại hiệu quả.
- Thuốc điều trị lao
5. KẾT LUẬN
- Rice body là dấu hiệu hình ảnh học quan trọng nhưng không đặc hiệu. Thường gặp ở: viêm khớp mãn tính hoặc viêm khớp do lao. Hình ảnh rõ ràng trên xung T2W.
- MRI giúp định hướng chẩn đoán, tránh nhầm lẫn với tổn thương ác tính.
- Cần phối hợp lâm sàng – cận lâm sàng để có hướng điều trị đúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Reise, H. (1895) Die Reiskorpschen in tuberculserkrankensynovalsacken. Deutsche Zeitschrift für Chirurgie, 42, 1. – References – Scientific Research Publishing. Accessed October 7, 2025. https://www.scirp.org/reference/referencespapers?referenceid=1803495
- Tuberculous Tenosynovitis of Ankle with Rice Bodies | The Foot and Ankle Online Journal. Accessed October 7, 2025. https://faoj.org/2013/10/01/tuberculous-tenosynovitis-of-ankle-with-rice-bodies/
- Kichari JR, Bezooijen R. Flake-shaped rice bodies. South Afr J Radiol. 2012;16(4):140-141. doi:10.4102/sajr.v16i4.260
- Huang CC, Ko SF, Weng LH, et al. Sonographic demonstration of hyperechoic fibrin coating of rice bodies in trochanteric bursitis: the “fried rice” pattern. J Ultrasound Med Off J Am Inst Ultrasound Med. 2006;25(5):667-670. doi:10.7863/jum.2006.25.5.667
- Habusta SF, Mabrouk A, Tuck JA. Synovial Chondromatosis. In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2025. Accessed October 7, 2025. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470463/
- O’Connell JX. Pathology of the synovium. Am J Clin Pathol. 2000;114(5):773-784. doi:10.1309/LWW3-5XK0-FKG9-HDRK
- Burton TM, Ye X, Parker ED, Bancroft T, Healey J. Burden of Illness Associated with Tenosynovial Giant Cell Tumors. Clin Ther. 2018;40(4):593-602.e1. doi:10.1016/j.clinthera.2018.03.001
- Staals EL, Ferrari S, Donati DM, Palmerini E. Diffuse-type tenosynovial giant cell tumour: Current treatment concepts and future perspectives. Eur J Cancer Oxf Engl 1990. 2016;63:34-40. doi:10.1016/j.ejca.2016.04.022
- Murphey MD, Carroll JF, Flemming DJ, Pope TL, Gannon FH, Kransdorf MJ. From the archives of the AFIP: benign musculoskeletal lipomatous lesions. Radiogr Rev Publ Radiol Soc N Am Inc. 2004;24(5):1433-1466. doi:10.1148/rg.245045120
- Lipoma Arborescens | Radsource. May 1, 2013. Accessed October 7, 2025. https://radsource.us/lipoma-arborescens/
- Ryu KN, Jaovisidha S, Schweitzer M, Motta AO, Resnick D. MR imaging of lipoma arborescens of the knee joint. AJR Am J Roentgenol. 1996;167(5):1229-1232. doi:10.2214/ajr.167.5.8911186
- Popert AJ, Scott DL, Wainwright AC, Walton KW, Williamson N, Chapman JH. Frequency of occurrence, mode of development, and significance or rice bodies in rheumatoid joints. Ann Rheum Dis. 1982;41(2):109-117. doi:10.1136/ard.41.2.109
- Roberts D, Miller TT, Erlanger SM. Sonographic appearance of primary synovial chondromatosis of the knee. J Ultrasound Med Off J Am Inst Ultrasound Med. 2004;23(5):707-709. doi:10.7863/jum.2004.23.5.707
- Tan CHA, Rai SB, Chandy J. MRI appearances of multiple rice body formation in chronic subacromial and subdeltoid bursitis, in association with synovial chondromatosis. Clin Radiol. 2004;59(8):753-757. doi:10.1016/j.crad.2004.03.012
Tác giả: BS Nguyễn Quỳnh Giang – Bệnh viện Vinmec Smart City

