Cập nhật điều trị rụng tóc kiểu hói nam
Tác giả: BSCKII – Quách Thị Hà Giang
Rụng tóc nội tiết tố nam là loại rụng tóc phổ biến nhất ở nam giới. Vùng trán, đỉnh, thái dương là các vị trí rụng tóc hay gặp. Tại các vùng này, sợi tóc trở nên mảnh, giảm đường kính sợi tóc, đồng thời giảm mật độ tóc. Nhiều nam giới không quá quan tâm tới vấn đề của mình, chung sống hòa bình với tình trạng tóc thưa tiến triển tự nhiên, song không ít người rất lo lắng, mặc cảm, tự ti, ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cuộc sống. Do đó, việc tìm kiếm, lựa chọn các phương pháp điều trị cũng rất khác nhau giữa các bệnh nhân. Bệnh nhân cần được tư vấn về cơ chế gây bệnh, tiến triển bệnh, đáp ứng điều trị và các bác sĩ da liễu cần nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc điều trị sớm, tuân thủ điều trị để đạt được kết quả mong đợi.
- Ngụy trang/Trang điểm
Trong các bài viết học thuật, việc ngụy trang, trang điểm thường được xếp vào mục sau cùng của các phương pháp giải quyết tình trạng rụng tóc kiểu hói ở nam giới, tuy nhiên biện pháp này nên được đưa vào lựa chọn đầu tiên. Đây là một biện pháp dễ làm, chi phí thấp và cho thấy cải thiện nhanh về mặt thẩm mỹ. Bệnh nhân có thể thay đổi kiểu tóc để che vùng hói da đầu, nhuộm màu da đầu có màu giống màu tóc, nối tóc tạm thời để sợi dài hơn, hoặc đội tóc giả nếu mức độ hói nặng.
- Thuốc điều trị cơ bản
Finasteride và minoxidil là 2 thuốc được lựa chọn đầu tiên, được FDA chấp thuận để điều trị rụng tóc kiểu hói nam. Nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng cho thấy tóc mọc đáng kể, cải thiện thẩm mỹ cho các bệnh nhân rụng tóc kiểu hói nam, song ở một số bệnh nhân thuốc cũng chỉ có hiệu quả làm chậm quá trình rụng tóc. Cần nhấn mạnh việc kiên trì điều trị kéo dài để duy trì hiệu quả khi sử dụng cả 2 loại thuốc này. Hiệu quả của việc sử dụng thấy được sau từ 6-12 tháng, và cần sử dụng thuốc trong ít nhất 1 năm để bệnh nhân có đáp ứng với thuốc không để quyết định việc tiếp tục hay ngừng điều trị.
Minoxidil
Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác động của minoxidil tới các nang tóc và chu kì của nang tóc còn nhiều tranh cãi trong các nghiên cứu. Minoxidil có khả năng làm mở kênh kali ở phần cơ trơn của động mạch ngoại vi làm phân cực hóa màng tế bào. Kênh kali hoạt động là yếu tố cần thiết để bắt đầu giai đoạn G1 trong chu kỳ tế bào, đóng tăng tổng hợp ADN, tăng sinh tế bào ở giai đoạn sớm, kích thích tế bào gốc nang lông tăng sinh và biệt hoá. Hơn thế nữa, tác dụng ở kênh kali gây giãn mạch của minoxidil làm tăng cung cấp oxy, máu và dinh dưỡng cho các nang tóc. Minoxidil kích thích các tế bào gốc nang tóc chuyển từ giai đoạn ngừng triển (telogen) nhanh chóng sang giai đoạn tăng triển (anagen). Một số nghiên cứu khác cho thấy minoxidil làm tăng yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF), kích thích tăng sản xuất prostaglandin E2 làm tăng sinh nang tóc, kéo dài giai đoạn tăng triển.
Hiệu quả điều trị: Nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của dung dịch minoxidil 2%, 5% tại chỗ trong điều trị rụng tóc kiểu hói ở nam giới. Minoxidil có tác dụng làm chậm quá trình rụng tóc, thu nhỏ vùng hói da đầu, tăng tỉ lệ sợi tóc cuối so với sợi tóc tơ. Một nghiên cứu kéo dài trong 5 năm trên 4 nhóm; nhóm sử dụng minoxidil 2%, nhóm dùng minoxidil 5% và một nhóm đối chứng và một nhóm không điều trị. Kết quả cho thấy cả 2 nhóm dùng minoxidil đều có lượng tóc nhiều hơn 2 nhóm kia, nhóm dùng minoxidil 5% có lượng tóc đạt đỉnh nhiều hơn nhóm dùng minoxidil 2%. Hiệu quả điều trị mất đi sau 4-6 tháng ngưng thuốc. Rụng tóc kiểu hói nam có thể sử dụng dạng dung dịch 2%, 5% song đáp ứng điều trị của minoxidil 5% ở rụng tóc kiểu hói nam nhanh hơn so với minoxidil 2%. Tuy nhiên ở những bệnh nhân được điều trị với dung dịch minoxidil 5% báo cáo tác dụng không mong muốn ngứa, kích ứng tại chỗ nhiều hơn.
– Sau từ 2-8 tuần dùng thuốc, bệnh nhân có thể thấy tình trạng tóc rụng nhiều hơn do nang tóc cũ thoái triển để bắt đầu phát triển một nang tóc mới. Đây là dấu hiệu của việc có đáp ứng với minoxidil, rụng tóc sẽ giảm sau vài tuần. Chế phẩm mới minoxidil dạng bọt, không chứa propylene glycol (một tá dược có thể gây kích ứng) hạn chế việc thuốc lan ra vùng khác như dạng lỏng được bệnh nhân thích sử dụng hơn.
Tác dụng không mong muốn
– Rậm lông
– Viêm da tiếp xúc kích ứng
– Viêm da tiếp xúc dị ứng
– Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch do nguy cơ thuốc được hấp thụ toàn thân trên bệnh nhân có hàng rào bảo vệ da không toàn vẹn.
Finasteride
Cơ chế tác dụng: 5-alpha reductase loại 2 là enzyme thiết yếu để chuyển đổi testosterone tự do thành dihydrotestosterone (DHT) trong các mô tuyến tiền liệt và da đầu. DHT gắn với receptor androgen kích thích quá trình làm mỏng, thưa và rụng tóc. Finasteride có tác dụng ức chế enzym 5-alpha reductase loại 2, làm chậm quá trình rụng tóc, kích thích mọc tóc. Hiện nay, dutasteride là thuốc ức chế 5- alpha reductase loại 1 và 2 cũng có ứng dụng “off label” trong điều trị rụng tóc kiểu hói nam. So với finasteride, dutasteride có tác dụng ức chế 5-alpha-reductase loại 2 mạnh hơn 3 lần và chất ức chế 5-alpha-reductase loại 1 mạnh hơn 100 lần. Nồng độ DHT trong huyết thanh giảm từ 93% – 94 % với liều 0,5 mg / ngày của dutasteride so với khoảng 70% với 5mg / ngày của finasteride.
Hiệu quả điều trị
Một số nghiên cứu tiến cứu theo dõi kéo dài 5-10 năm sử dụng thuốc đã chứng minh hiệu quả của finasteride trong rụng tóc kiểu hói nam, hiệu quả rõ nhất với rụng tóc chủ yếu kiểu III hoặc kiểu IV theo phân loại Hamilton / Norwood. Finasteride có tác dụng làm chậm quá trình tiến triển của rụng tóc kiểu hói nam, tăng tỷ lệ nang tóc ở giai đoạn phát triển so với tóc ở giai đoạn thoái triển, tăng tỉ lệ tóc trưởng thành và tóc tơ. Finasteride cũng làm tăng lượng tóc trên đầu bệnh nhân rụng tóc kiểu hói nam bằng tăng tỉ lệ tóc mọc, tăng chiều dài và đường kính sợi tóc. Liều thường dùng là 1 mg/ngày, hiệu quả đạt cao nhất sau khoảng 1 năm dùng thuốc.
Thuốc có hiệu quả đối với tất cả các dạng rụng tóc kiểu hói nam, song mức độ cải thiện vùng hói ở đỉnh đầu và vùng trán trước tốt hơn so với vùng thái dương. Theo một nghiên cứu, đáp ứng với thuốc ở người trẻ tuổi (18-41 tuổi) tốt hơn so với nhóm người cao tuổi (41-60 tuổi). Finasteride cần được sử dụng liên tục hàng ngày trong ít nhất 1 năm để xem thuốc có hiệu quả điều trị không. Cần dùng thuốc kéo dài để duy trì hiệu quả điều trị. Tác dụng cải thiện tình trạng hói sẽ mất đi sau 6 – 9 tháng ngừng thuốc.
Tác dụng không mong muốn
Suy giảm khả năng tình dục: đây là vấn đề rất được bác sĩ và bệnh nhân quan tâm đến khi sử dụng finasteride. Nghiên cứu phân tích hệ thống cộng gộp các nghiên cứu báo cáo tỷ lệ giảm khả năng tình dục ở các bệnh nhân dùng finasteride là 1,4-1,9%, người càng lớn tuổi thì nguy cơ càng cao. Tình trạng giảm khả năng tình dục cải thiện sau khi bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc. Ở một số ít trường hợp tình trạng này vẫn còn tiếp tục sau 3-5 tháng ngay cả khi đã ngưng dùng. Một số nghiên cứu cho thấy finasteride có thể làm giảm cả số lượng tinh trùng. Cần thực hiện thêm các nghiên cứu để làm đưa ra kết luận chính xác về ảnh hưởng của finasteride đến các vấn đề về tình dục. Các bác sĩ da liễu cần thảo luận, cung cấp thông tin đầy đủ về thuốc cho bệnh nhân để họ có thể đưa ra quyết định có dùng thuốc hay không.
Rối loạn lo âu, trầm cảm: Dữ liệu từ các nghiên cứu về tăng nguy cơ rối loạn lo âu, trầm cảm còn hạn chế
Ung thư tiền liệt tuyến: Báo cáo từ các nghiên cứu cho thấy điều trị bằng finasteride không có nguy cơ gây ung thư tuyến tiền liệt. Một điểm quan trọng là do chất ức chế 5-alpha-reductase làm giảm khoảng 50% nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh, các bác sĩ lâm sàng nên sử dụng mức PSA đã điều chỉnh khi sàng lọc những nam giới đang dùng các loại thuốc này để chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
- Cấy tóc
Kỹ thuật này được thực hiện lần đầu vào năm 1930 tại Nhật bản cho vùng rụng ở lông mày. Đây là biện pháp có thể cải thiện rõ và lâu dài được tình trạng hói đầu ở nam giới. Cấy tóc là kĩ thuật chuyển nang tóc vĩnh viễn từ vùng chẩm da đầu sang vùng hói ở đỉnh, trán. Với kỹ thuật hiện đại, tỷ lệ sống của nang tóc cấy có thể đạt trên 90%. Điều kiện tiên quyết cho quy trình này là tình trạng rụng tóc ổn định và lượng tóc ở vùng chẩm đủ để cấy (>40 nang tóc/cm2).
Có 2 kỹ thuật cấy tóc tự thân cơ bản là FUT (follicle unit transplantation) và FUE (follicular unit extraction). Mỗi kỹ thuật có ưu và nhược điểm khác nhau.
– Kỹ thuật cấy tóc FUT: Lấy một vạt da đầu rộng từ 8-12mm, dài 20-30 cm ở vùng chẩm hoặc nằm ngang phía sau tai, sau đó tách ra từng nang tóc để cấy vào vùng bị hói. Vạt da vừa cắt ra sẽ được khâu lại, có nguy cơ hình thành sẹo.
– Kỹ thuật cấy tóc FUE: lấy từng nang tóc riêng biệt khỏi da đầu một cách chính xác, sau đó ghép vào vùng hói. Biện pháp này có ưu điểm là ít để lại sẹo, giảm đau, giảm sưng nề song cần nhiều thời gian để thực hiện kĩ thuật.
Sau cấy tóc, nang tóc sẽ bước vào giai đoạn ngừng triển do đó cần ít nhất 3 tháng để thấy cải thiện về thẩm mỹ ở những người được cấy. Các nang tóc tại chỗ vẫn có thể tiếp tục tiến triển rụng tự nhiên nên cần tiếp tục duy trì các biện pháp điều trị toàn thân và tại chỗ như minoxidil, finasteride để có hiệu quả tốt nhất.
4.Thuốc kháng androgen tại chỗ
Thuốc kháng androgen tại chỗ, fluoride đã được nghiên cứu để sử dụng cho bệnh rụng tóc kiểu hói nam. Thuốc được chuyển hóa tại chỗ, không hấp thụ hệ thống và có thể phân hủy thành các chất chuyển hóa không hoạt động, không có hoạt tính kháng androgen toàn thân. Một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược cho thấy rằng những bệnh nhân sử dụng fluridil tại chỗ có sự gia tăng tỷ lệ nang tóc tăng triển/thoái triển và đạt được hiệu quả tối đa có thể đạt được trong vòng 90 ngày đầu tiên sử dụng hàng ngày. Không có tác dụng phụ đối với ham muốn tình dục. Tuy nhiên, cần phải có một nghiên cứu dài hạn để điều tra thêm về tính an toàn và hiệu quả lâu dài của fluridil đối với rụng tóc nội tiết tố nam.
- Atanoprost
Chất latanoprost tương tự prostaglandin kích thích sự phát triển của tóc được cho là bằng cách kéo dài giai đoạn tăng triển của chu kỳ tóc. Trong một nghiên cứu đối chứng với giả dược, latanoprost có thể làm tăng mật độ tóc đáng kể so với ban đầu.
- Thuốc kháng khuẩn và kháng nấm tại chỗ
Vai trò của phản ứng viêm trong cơ chế bệnh sinh của rụng tóc kiểu hói nam còn chưa được làm rõ. Nghiên cứu trên 20 nam giới có rụng tóc kiểu hói khi dùng thuốc kháng khuẩn tại chỗ piroctone olamine and triclosan trong 18 tháng cho thấy giảm lượng tế bào T hoạt động, có tín hiệu của tóc mọc tại nang tóc. Tuy nhiên vai trò của thuốc kháng khuẩn tại chỗ với rụng tóc kiểu hói nam cần nghiên cứu thêm.
Một nghiên cứu nhỏ thực hiện trên 39 nam giới cho thấy dầu gội đầu chứa ketoconazol 2% có hiệu quả cải thiện rụng tóc kiểu hói nam, nhất là trên bệnh nhân có kèm tình trạng viêm da dầu.
- Yếu tố tăng trưởng
Các yếu tố tăng trưởng, các cytokine có vai trò thúc đẩy phát triển của các nang tóc. Hiện nay, yếu tố tăng trưởng được sử dụng nhiều nhất là liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) sử dụng bôi tại chỗ hoặc tiêm dưới da. Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả tăng triển nang tóc tốt hơn nhóm chứng và có rất ít tác dụng không mong muốn. Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu có thể sử dụng đơn hoặc kết hợp với các biện pháp làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, một số nghiên cứu kết luận PRP không có hiệu quả và cần có các nghiên cứu lớn, khoa học hơn để khẳng định vai trò của PRP trong điều trị rụng tóc kiểu hói nam.
- Điều trị bằng laser năng lượng thấp (LLLT)
Trong vài năm gần đây, điều trị rụng tóc bằng tia laser / ánh sáng đã trở nên rất phổ biến trong trong phòng, điều trị rụng tóc, hói nam.
Cơ chế mà LLLT cải thiện chứng rụng tóc nội sinh là chưa rõ ràng, có thể LLLT có thể thúc đẩy nguyên phân tế bào, kích thích tế bào nang tóc hoặc, tác động lên sự trao đổi chất của tế bào, tăng hoạt động của tế bào, và tác dụng chống viêm. Hiện còn thiếu dữ liệu lâm sàng từ các thử nghiệm đối chứng với giả dược để khẳng định vai trò của laser năng lượng thấp trong điều trị rụng tóc kiểu hói nam
- Liệu pháp kết hợp
Các nghiên cứu đều cho thấy sử dụng kết hợp các liệu pháp điều trị sẽ cho kết quả tốt, duy trì kéo dài hơn việc sử dụng đơn liệu pháp. Có thể kết hợp uống finasteride/dutasteride với minoxidil, finasteride – minoxidil kết hợp với cấy tóc, cấy tóc kết hợp liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu.
Kết luận
Rụng tóc kiểu hói là tình trạng phổ biến ở nam giới khi tuổi cao dần. Tình trạng bệnh không nguy hiểm song ảnh hưởng đáng kể đến thẩm mỹ, gây tâm lý mặc cảm ở nam giới và nhu cầu điều trị ngày càng cao. Nhiều liệu pháp điều trị đơn hoặc kết hợp đã được thực hiện cho bệnh nhân mang lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên các bác sĩ da liễu cần tư vấn cho bệnh nhân về hiểu rõ về ưu nhược điểm của mỗi liệu pháp để bệnh nhân tuân thủ, duy trì điều trị .
Tài liệu tham khảo
- Adil A, Godwin M. The effectiveness of treatments for androgenetic alopecia: A systematic review and meta-analysis. J Am Acad Dermatol 2017; 77:136.
- William Cranwell, Male Androgenetic Alopecia, 2016, NCBI Bookshelf.
- Jeff Donovan, Treatment of androgenetic alopecia in men, 2021, Uptodate
- Gupta AK, Carviel JL. Meta-analysis of efficacy of platelet-rich plasma therapy for androgenetic alopecia. J Dermatolog Treat 2017; 28:55.
- Yim E, Baquerizo Nole KL, Tosti A. 5a-Reductase inhibitors in androgenetic alopecia. Curr Opin Endocrinol Diabetes Obes 2014; 21:493-498
- Rossi A, Cantisani C, Scarno M, Trucchia A, Fortuna MC, Calvieri S. Finasteride, 1 mg daily administration on male androgenetic alopecia in different age groups: 10-year follow-up. Dermatol Ther 2011; 24:455-461
- Yim E, Baquerizo Nole KL, Tosti A. 5a-Reductase inhibitors in androgenetic alopecia. Curr Opin Endocrinol Diabetes Obes 2014; 21:493-498
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.