Các tiêu chuẩn chẩn đoán và phân độ suy tim
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim hiện nay đã được giới thiệu nhiều nhưng tiêu chuẩn Framingham mặc dù cổ điển nhưng khá hữu ích trên lâm sàng. Mặc dù có rất nhiều tiến bộ về điều trị trong lĩnh vực nội ngoại khoa, số người suy tim vẫn tăng lên hàng năm và tiên lượng bệnh vẫn còn rất xấu nhất là ở trẻ em. Hiện nay, suy tim vẫn là nguyên nhân gây tử vong thường gặp ở bệnh viện. Ba nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim trên thế giới là bệnh động mạch vành, bệnh tăng huyết áp và bệnh cơ tim . Tại Việt Nam, bệnh van tim do hậu thấp còn phổ biến dẫn đến suy tim; bệnh tim bẩm sinh không được điều trị phẫu thuật sớm cũng là một nguyên nhân suy tim ở trẻ em Việt Nam.
Các bước chẩn đoán suy tim:
- Khám và phát hiện các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
- Chẩn đoán xác định suy tim
- Chẩn đoán giai đoạn suy tim
1. Triệu chứng lâm sàng suy tim
Nội dung bài viết
Định nghĩa suy tim:
- Theo Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC): “Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của tim, dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu)”.
- Theo Hội Tim Mạch Châu Âu (ESC):
“Suy tim là một hội chứng gồm các đặc điểm:
– Các triệu chứng cơ năng của suy tim (mệt, khó thở khi gắng sức hoặc khi nghỉ ngơi);
– Các triệu chứng thực thể của tình trạng ứ dịch (sung huyết phổi hoặc phù ngoại vi);
– Các bằng chứng khách quan của tổn thương thực thể hoặc chức năng của tim lúc nghỉ”.
- Suy tim cấp là sự khởi phát đột ngột các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, đòi hỏi phải can thiệp cấp cứu hoặc khẩn cấp. Các triệu chứng có thể mới khởi phát lần đầu hoặc tái phát.
PHÂN LOẠI SUY TIM
Theo vị trí đại tuần hoàn, tiểu tuần hoàn: Suy tim phải, trái, toàn bộ
Theo diễn tiến, thời gian: Suy tim cấp, suy tim mạn tính
Theo cung lượng tim: Suy tim cung lượng tim giảm, tăng cung lượng tim
Theo sức co cơ tim: Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương
Trên lâm sàng thường dùng phân loại: Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ.
Để chẩn đoán suy tim cần tìm ra các dấu hiệu suy tim trái (T) và suy tim (P)
Thuật ngữ | Định nghĩa |
Triệu chứng/ dấu hiệu sung huyết (tim trái) | Khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm, ran phổi 2 bên, phù ngoại biên 2 bên |
Triệu chứng/ dấu hiệu sung huyết (tim phải) | Tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại biên 2 bên, gan to sung huyết, phản hồi gan cảnh, triệu chứng báng của sung huyết ruột |
Triệu chứng/ dấu hiệu giảm tưới máu | Lâm sàng: lạnh đầu chi, thiểu niệu, rối loạn tri giác, chóng mặt, huyết áp kẹp Xét nghiệm: toan chuyển hóa, tăng lactate, tăng creatinin Giảm tưới máu không đồng nghĩa với tụt huyết áp, nhưng giảm tưới máu thường đi kèm với tụt huyết áp |
Tụt huyết áp | Huyết áp tâm thu <90 mmHg |
Nhịp tim chậm | Nhịp tim <40 lần/phút |
Nhịp tim nhanh | Nhịp tim >120 lần/phút |
Nỗ lực hô hấp bất thường | Nhịp thở >25 lần/phút có sử dụng cơ hô hấp phụ, hoặc nhịp thở <8 mặc dù khó thở |
SUY TIM TOÀN BỘ
Bao gồm cả hai bệnh cảnh suy tim (T) và (P). Tuy nhiên bệnh cảnh suy tim phải thường trội hơn. Bệnh nhân khó thở khi vận động nhẹ, khó thở kịch phát về đêm, phù toàn thân, tĩnh mạch cổ nổi, áp lực tĩnh mạch tăng cao, gan to , có thể kèm theo cổ trướng, tràn dịch màng phổi.
2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim trên lâm sàng
2.1 Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Framingham
Mặc dù đã ra đời từ lâu, nhưng tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham vẫn là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán hữu ích và hay được sử dụng trên lâm sàng
Tiêu chuẩn chính:
+ Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
+ Tĩnh mạch cổ nổi
+ Ran phổi
+ Tim lớn
+ Phù phổi cấp
+ Tiếng T3
+ Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16 cmH2O
+ Thời gian tuần hoàn >25 giây
+ Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)
Tiêu chuẩn phụ:
+ Phù cổ chân
+ Ho về đêm
+ Khó thở gắng sức
+ Gan lớn
+ Tràn dịch màng phổi
+ Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
+ Nhịp tim nhanh (>120 /phút)
Tiêu chuẩn chính hay phụ: Giảm 4,5 kg/ 5 ngày điều trị suy tim
Chẩn đoán xác định suy tim: 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm 2 tiêu chuẩn phụ
2.2 Chẩn đoán suy tim mạn tính theo Hội tim mạch châu Âu (ESC)
- Chẩn đoán suy tim tâm thu: 3 tiêu chuẩn:
- Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng thực thể
- EF giảm.
- Chẩn đoán suy tim tâm trương: 4 tiêu chuẩn:
- Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng thực thể
- EF bảo tồn
- Bằng chứng bệnh cấu trúc cơ tim (dày thất trái, giãn nhĩ trái) và/hoặc rối loạn chức năng tâm trương.
2.3 Các thăm dò cận lâm sàng cần làm
- ECG, Xquang ngực thẳng, Siêu âm tim.
- Công thức máu, TPTNT, điện giải đồ (bao gồm cả Canxi và Magnesium).
- Đường huyết lúc đói, Lipid máu (Cholesterol toàn phần, Triglyceride, HDL –C, LDL –C)
- Creatinin máu, men gan, Bilirubin, sắt huyết thanh
- TSH, FT4
- BNP hoặc NT-proBNP.
- Đánh giá tưới máu cơ tim bằng hình ảnh (bằng siêu âm tim, cộng hưởng từ tim, SPECT hoặc PET)
- MSCT động mạch vành có cản quang hoặc chụp động mạch vành qua da.
3. Phân độ suy tim theo các hiệp hội
3.1 Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim Mạch New York (NYHA)
Được sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức.
ĐỘ I | Không hạn chế – Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộp. |
ĐỘ II | Hạn chế nhẹ vận động thể lực. BN khỏe khi nghỉ ngơi; vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực. |
ĐỘ III | Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù BN khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. |
ĐỘ IV | Không vận động thể lực nào không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng. |
3.2 Theo Trường môn Tim Mạch Mỹ (ACC) và Hội Tim Mạch Mỹ (AHA):
Giai đoạn A: bệnh nhân có nguy cơ suy tim cao nhưng hiện tại không rối loạn chức năng và cấu trúc tim
Giai đoạn B: Rối loạn cấu trúc tim nhưng không có triệu chứng suy tim trên lâm sàng
Giai đoạn C: có sự biến đổi cấu trúc tim, đã hoặc đang có triệu chứng của suy tim nhưng vẫn đáp ứng với thuốc điều trị
Giai đoạn D: Suy tim tiến triển nặng cần được thay tim hoặc điều trị thêm bằng các biện pháp khác tại bệnh viện/.
3.3 Theo hội nội khoa Việt Nam
Độ 1: Bệnh nhân có khó thở nhẹ, nhưng gan chưa sờ thấy.
Độ 2 : Bệnh nhân khó thở vừa, gan to dưới bờ sườn vài cm.
Độ 3 : Bệnh nhân khó thở nhiều, gan to gần sát rốn nhưng khi được điều trị có thể nhỏ lại.
Độ 4 : Bệnh nhân khó thở thường xuyên, gan luôn to mặc dù đã được điều trị.
Xem thêm: Điều trị suy tim bằng phương pháp nội khoa: Hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân