MỚI

Các biến chứng có thể gặp trong và sau can thiệp mạch vành

Ngày xuất bản: 13/04/2022

Can thiệp mạch vành qua da là phương pháp phổ biến nhất hiện nay được dùng để điều trị bệnh động mạch vành, cả trong trường hợp cấp cứu và điều trị thông thường. Mặc dù kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện, các trang thiết bị ngày càng hiện đại giúp giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, nhưng cũng giống như các thủ thuật khác, can thiệp mạch vành vẫn luôn tiềm ẩn một số biến chứng trong và sau khi thực hiện.

1. Vai trò của can thiệp mạch vành

Can thiệp mạch vành qua da là phương pháp điều trị tình trạng hẹp tắc trong động mạch vành, từ đó giúp cho việc tưới máu cơ tim được đảm bảo hiệu quả trong mọi điều kiện hoạt động, ngay cả khi bệnh nhân gắng sức. Sau điều trị, bệnh nhân có thể hoạt động trở lại mà không xuất hiện cơn đau thắt ngực.   Trong trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, song song với việc điều trị bằng thuốc thì cần kết hợp với điều trị can thiệp mạch qua da cho bệnh nhân để:

  • Tái tưới máu động mạch vành, từ đó hạn chế bớt vùng cơ tim bị tổn thương do thiếu máu.
  • Phòng tránh tình trạng tắc/hẹp tái phát sau điều trị, hạn chế xuất hiện cơn đau thắt ngực trở lại.

2. Biến chứng trong can thiệp mạch vành và cách xử lý

Dù đã ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên trong quá trình thực hiện can thiệp mạch vành, người bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng như sau:

2. 1. Phản xạ cường phế vị

Nguyên nhân dẫn đến biến chứng phản xạ cường phế vị là do bệnh nhân hồi hộp, lo lắng, đau, lạnh, áp lực ép mạch hoặc do tổn thương mô có thể xảy ra trong quá trình ép mạch sau khi rút ống thông.  Biểu hiện của biến chứng phản xạ cường phế vị bao gồm :

  • Vã mồ hôi;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Da nhợt nhạt
  • Cảm giác gai rét;
  • Tụt huyết áp;
  • Mạch chậm

Xử trí biến chứng phản xạ cường phế vị:

  • Sử dụng Atropin;
  • Kê cao chân bệnh nhân;
  • Truyền dịch;
  • Thở oxy.

2.2. Rối loạn nhịp tim

Biến chứng rối loạn nhịp tim thường gặp trong các trường hợp sau:

  • Thao tác với ống thông trong buồng tim phải hoặc buồng tim trái quá lâu;
  • Giảm dòng máu giàu oxy đến động mạch vành phải khi khi đặt bóng, bơm bóng và làm xẹp bóng hay khi bơm một lượng lớn thuốc cản quang
  • Bệnh nhân có bệnh lý nền như nhồi máu cơ tim, suy tim nặng;
  • Bệnh nhân điều trị RF.

Xử trí rối loạn nhịp tim trong can thiệp mạch vành:

  • Với trường hợp nhịp nhanh thất vô mạch. rung thất: điều trị bằng shock điện.
  • Với trường hợp vô tâm thu, Block tim: xử lý bằng cách tạo nhịp tạm thời qua guidwire hoặc qua đường tĩnh mạch.

2.3. Dị ứng thuốc cản quang

Dị ứng thuốc cản quang là một trong những biến chứng thường gặp trong can thiệp mạch vành. Các biểu hiện của biến chứng này bao gồm:

  • Gai rét, mẩn đỏ, ngứa, nổi mề đay;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Sốt;
  • Đau đầu
  • Co thắt thanh quản;
  • Tụt huyết áp;
  • Trường hợp nặng có thể bị co giật, sốc phản vệ.

Trong quá trình thực hiện cần chú ý quan sát, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện sớm các thay đổi để xử lý kịp thời. Cách xử trí biến chứng dị ứng thuốc cản quang trong can thiệp mạch vành đó là: Sử dụng các thuốc cấp cứu sốc phản vệ như Depersolon, Dopamine, Dimedrol.

2.4. Tắc mạch

Biến chứng tắc mạch ít xảy ra trong can thiệp mạch vành. Tắc mạch có thể xảy ra ở mạch máu ngoại vi hoặc mạch tạng. Biểu hiện của tình trạng tắc mạch đó là xuất hiện vùng tím trên da và mất mạch ngoại vi. Cần phải bắt mạch ngoại vi nhiều lần để phát hiện sớm và xem xét phẫu thuật điều trị. Trường hợp mất mạch quay sau can thiệp có tỷ lệ < 1% ở các ca chọc động mạch quay. Trường hợp này có thể ủ ấm mạch quay, sau đó bắt lại được là do hiện tượng co thắt mạch quay. Trường hợp mất mạch bẹn sau chọc động mạch đùi thường hồi phục sau 24 giờ đối với bệnh nhân là trẻ em. Với bệnh nhân người lớn thường không thể hồi phục được, cần phải phẫu thuật để điều trị. Cách phòng ngừa biến chứng này đó là:

  • Chuẩn bị bệnh nhân tốt;
  • Bệnh nhân là trẻ em cần chọn ống thông nhỏ hơn cân nặng;
  • Bệnh nhân là người lớn cần thực hiện test Allen trước chọc mạch quay.

2.5. Xuất huyết

Biến chứng chảy máu có thể xảy ra ở vị trí chọc động mạch để đưa ống thông vào hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp,… Trường hợp xuất huyết tại vị trí đường vào có thể xử lý bằng cách cầm máu hoặc ép cơ học hoặc dụng cụ.  Cách ép cầm máu cơ học như sau:

  • Dùng các đầu ngón tay để ép cầm máu tại vị trí sờ thấy mạch đập;
  • Ép nhẹ để tránh làm đứt ống thông hoặc làm bắn cục máu đông;
  • Để tay thẳng góc với mạch, ấn giữ trong vòng 5 – 10 phút, sau đó giảm dần lực ép; 
  • Trường hợp ép cầm máu ở đùi, cần kiểm tra mạch mu chân 2 – 3 phút/lần.

2.6. Ép tim cấp

Chẩn đoán biến chứng ép tim cấp dựa vào siêu âm. Xử trí biến chứng ép tim cấp bằng cách chọc dịch màng ngoài tim.

2.7. Thông động tĩnh mạch

Khi tiến hành can thiệp mạch vành có thể gặp biến chứng thông động tĩnh mạch khi chọc phải động mạch và tĩnh mạch ở cùng vị trí, hay gặp khi tĩnh mạch chạy ở nông hơn so với động mạch.  Hầu hết các trường hợp thông động tĩnh mạch đều tự khỏi, cũng có trường hợp cần phải dùng phương pháp băng ép như trường hợp giả phình. Để tránh biến chứng thông động tĩnh mạch khi can thiệp mạch vành cần thực hiện các việc sau:

  • Lựa chọn vị trí chọc có động mạch và tĩnh mạch cách xa nhau ít nhất là 1cm.
  • Khi rút ống thông cần rút từng cái một, thực hiện cầm máu đầy đủ trước khi rút cái tiếp theo.

3. Biến chứng sau can thiệp mạch vành và cách xử lý

Xuất huyết, huyết khối và tăng sinh mô sẹo là những biến chứng có thể gặp sau khi đặt stent mạch vành. Những biến chứng này làm tăng nguy cơ tái hẹp/tắc mạch vành làm tăng thêm rủi ro cho bệnh nhân. Cụ thể:

3.1. Huyết khối trong lòng stent

Cục máu đông (huyết khối) có thể hình thành trong các ống đỡ động mạch (stent) sau khi can thiệp mạch vành và gây ra cơn đau thắt ngực, nguy hiểm hơn là nhồi máu cơ tim cấp. Để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông sau can thiệp, bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông, thời gian sử dụng tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và loại stent sử dụng.  Đối với stent thường, thời gian dùng thuốc chống đông ngắn hơn so với stent phủ thuốc. Vì loại stent phủ thuốc có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của mô sẹo, nhưng nó có thể gây ra phản ứng viêm và tăng nguy cơ huyết khối, kể cả khi đã sử dụng thuốc chống đông. Nguy cơ hình thành cục máu đông trong stent xảy ra cao nhất trong vài tuần đầu hoặc vài tháng sau can thiệp. Trong đó hình thành huyết khối sớm trong 30 ngày đầu tiên là nguy hiểm nhất. Tình trạng này có thể không có nguyên nhân, một số trường hợp có thể là do Stent không nở hết hoặc đặt sai vị trí.  Sau một tháng, nếu xuất hiện huyết khối được gọi là huyết khối muộn. Sau 12 tháng, có ít khả năng hình thành cục máu đông hoặc nếu có cũng không nguy hiểm bằng huyết khối sớm. Và rất may mắn là sự ra đời của thuốc kháng tiểu cầu kép đã giảm đáng kể nguy cơ này, điều quan trọng là bệnh nhân cần dùng đúng thuốc, đủ thời gian theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý dừng thuốc.

3.2. Xuất huyết do dùng thuốc chống đông

Việc sử dụng thuốc chống đông sau can thiệp mạch vành giúp làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông nhưng lại làm tăng nguy cơ gây ra biến chứng xuất huyết. Biến chứng này gặp khá thường xuyên, với các biểu hiện khác nhau như các vết bầm tím dưới da, chảy máu chân răng, xuất huyết dạ dày. Những trường hợp xuất huyết nội tạng, xuất huyết nặng, có thể phải truyền máu hoặc phẫu thuật.  Tuy nhiên, không vì thế mà bệnh nhân tự ý giảm hay ngưng thuốc chống đông khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ. Điều quan trọng nhất là bệnh nhân cần nhận biết sớm các dấu hiệu xuất huyết để thông báo kịp thời cho bác sĩ để có hướng xử lý phù hợp, kịp thời.

3.3. Tái tắc/hẹp mạch vành vì sự tăng sinh mô sẹo 

Sau can thiệp mạch vành một vài tháng, các tế bào nội mạc từ xung quanh sẽ phát triển phủ lên trên lòng mạch. Sự tăng sinh quá mức của lớp nội mạc mạch máu sẽ gây ra mô sẹo và làm tăng nguy cơ tái tắc/hẹp mạch vành sau đặt stent.  Các chuyên gia tim mạch giải thích về hiện tượng này như sau: Quá trình nong bóng đặt stent sẽ tạo ra tổn thương trong lòng mạch cộng với sự tồn tại của stent tại vị trí hẹp cũng gây chèn ép và tạo ra chấn thương thành mạch. Tái tắc/hẹp cũng có thể là hậu quả của mảng xơ vữa động mạch tiếp tục phát triển sau đặt stent. Để đảm bảo an toàn khi thực hiện can thiệp mạch vành, người bệnh cần được điều trị tại cơ sở y tế uy tín, có hệ thống trang thiết bị hiện đại. Hiện nay, Trung tâm tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những trung tâm mũi nhọn hàng đầu cả nước về thăm khám, chẩn đoán, tầm soát và điều trị các bệnh lý tim mạch. Với sự hội tụ của đội ngũ chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn trong lĩnh vực điều trị ngoại khoa, nội khoa, thông tim can thiệp và ứng dụng các kỹ thuật cao cấp trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới như: Máy cộng hưởng từ MRI 3 Tesla (Siemens), máy CT 640 (Toshiba), các thiết bị nội soi cao cấp EVIS EXERA III (Olympus Nhật Bản), hệ thống gây mê cao cấp Avace, phòng mổ Hybrid theo tiêu chuẩn quốc tế… Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã gặt hái được nhiều thành công và có được niềm tin của đông đảo người bệnh. Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
829

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY