Ca lâm sàng 15: Chọn lựa vật liệu phục hình Implant
Mục tiêu của ca lâm sàng này: Biết được những chỉ định của các vật liệu làm phục hình răng trước và răng sau, những hạn chế của từng vật liệu và hiểu được khi nào cần làm phục hình tạm. Cùng tìm hiểu.
1. Tình huống ca lâm sàng
Nội dung bài viết
Bệnh nhân nam, người da trắng, 80 tuổi, với than phiền chính là “Một răng trước của tôi vừa mới bị gãy”. Kết quả khám cho thấy mão răng (khoảng 20 năm) trên răng #21 bị gãy dưới nướu (Hình 1 và 2). Để tối ưu hóa tất cả các phương án điều trị, điều trị nội nha khẩn đã được tiến hành. Mang răng giả tạm tháo lắp để thay thế răng bị gãy.
Tình trạng trước điều trị – mặt ngoài.
Tình trạng trước điều trị – mặt nhai.
2. Đánh giá ca lâm sàng
- Tiền sử y khoa: Bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, được kiểm soát bằng thuốc (ramipril). Bệnh nhân không ghi nhận bị dị ứng
- Đánh giá toàn thân
- Dấu hiệu sinh tồn
- Huyết áp: 125/72 mmHg
- Nhịp tim: 82 lần/phút (bình thường)
- Nhịp thở: 17 lần/phút
- Thói quen cá nhân : Bệnh nhân không hút thuốc lá và thỉnh thoảng uống rượu (một ly rượu mỗi tháng).
- Dấu hiệu sinh tồn
- Khám ngoài mặt: Không ghi nhận bất thường. Bệnh nhân không có khối u, sưng, hoặc mất cân xứng mặt. Sở khớp thái dương hàm không phát hiện tiếng lụp cụp hoặc lạo xạo. Vận động và giới hạn há của hàm dưới trong giới hạn bình thường, và bệnh nhân không có cảm giác khó chịu. Bệnh nhân có đường cười thấp.
- Khám trong miệng:
- Mô mềm, bao gồm cả lưỡi và sàn miệng, trong giới hạn bình thường.
- Khám nha chu cho thấy độ sâu túi nằm trong khoảng 2-3 mm (Hình 3).
- Nướu có dạng sinh học dày.
- Thử tủy dương tính ở tất cả các răng, ngoại trừ chân răng #21.
- Đánh giá gờ xương ở vùng #21 cho thấy không biến dạng. Chân răng bị phủ một phần bởi nước xung quanh.
- Răng #11 và #22 không sâu răng và không có phục hồi. • Nhiều phục hồi ở dạng mão đơn lẻ hoặc cầu răng.
(A) Sơ đồ răng. (B) Sơ đồ nha chu.
- Khớp cắn: Không có bất hài hòa hoặc cản trở khớp cắn. Độ cắn phủ và cắn chìa đo được là 2 mm.
- Phim X-quang: Chỉ định chụp phim toàn cảnh (Hình 4) và phim full- mouth (Hình 5 là phim quanh chóp của bệnh nhân ở vùng quan tâm). Nhìn chung, lượng xương nằm trong giới hạn bình thường. Chân răng #21 không có bệnh lý quanh chóp.
Phim toàn cảnh với chốt tham chiếu ở vùng răng #21.
Phim quanh chóp cho thấy chân răng #21 và chốt tham chiếu.
3. Chẩn đoán, kế hoạch điều trị về ca lâm sàng này
- Chẩn đoán: Dựa theo phân loại của Hội Bác sĩ Phục hình Hoa Kỳ, chẩn đoán trong trường hợp này là bệnh nhân mất răng bán phần mức độ trung bình, với vùng mất răng nằm ở hai phân đoạn ở cả hai cung răng (loại II) và còn chân răng #21.
- Kế hoạch điều trị: Kế hoạch điều trị cho bệnh nhân này là nhổ răng #21 rồi đặt implant tức thì. Răng được phục hồi bằng phục hình tạm sau khi implant tích hợp xương. Phục hình tạm còn có tác dụng tạo ra biên dạng phần thoát của phục hình sau cùng ở niêm mạc quanh implant. Sau đó, gắn phục hình toàn sứ trên abutment tùy chỉnh.
- Điều trị:
- Gây tê tại chỗ rồi nhổ chân răng #21 không sang chấn bằng periotome. Sau khi nhổ răng, vách xương ổ được kiểm tra kỹ bằng cây đo túi nha chu. Bản xương ngoài đã được bảo tồn tốt chứ không bị thiếu hồng, và độ dày ước tính là 1mm. Đặt implant (đường kính 4.1 mm x chiều dài 10mm) dưới sự hướng dẫn của máng phẫu thuật. Implant có độ ổn định sơ khởi cao. Khoảng trống giữa implant với bản xương ngoài được lấp đầy bằng xương hạt dị loại. Ghép mô mềm từ khẩu cái để đảm bảo đóng kín vết thương ban đầu. Răng giả tạm tháo lắp được điều chỉnh để không cản trở sự lành thương. Kê toa kháng sinh (amoxicillin, 1000 mg) 3 lần/ ngày trong 1 tuần. Cắt chỉ sau 10 ngày.
- Sau 3 tháng, tiến hành phẫu thuật thì hai và gắn trụ lành thương. Do đường kính và thiết diện của implant khác so với mão răng dự kiến, đồng thời niêm mạc quanh implant bị dư (Hình 6 và 7), nên mô mềm phải được điều chỉnh. Ngoài ra, ở vùng thẩm mỹ, phục hình tạm còn được sử dụng để thử hình dạng của mão sau cùng. Để tạo hình mô mềm, phục hình tạm đã được điều chỉnh tại ghế bằng cách sử dụng composite lỏng (Hình 8, 9, và 10). Mão được mở rộng về phía cổ, phía gần, và phía xa cho đến khi đạt được biên dạng phần thoát và hình dạng thân răng (Hình 11 và 12) mong muốn. Sau 3 tháng (Hình 13 và 14), tiến hành lấy dấu sau cùng với trụ lấy dấu tùy chỉnh. Do đây là phục thẩm mỹ, nên phục hình toàn sứ zirconia đã được gắn (Hình 15, 16, và 17). Theo dõi lâm sàng (Hình 18 và 19) và X- quang (Hình 20) sau 6 tháng cho thấy mô quanh implant ổn định và lành mạnh mà không có dấu hiệu viêm.
Trụ lành thương – mặt ngoài.
Trụ lành thương – mặt nhai.
Tạo hình mô mềm bằng cách sử dụng phục hình tạm – bước thứ nhất.
Tạo hình mô mềm bằng cách tạo lại đường viền mão tạm – bước thứ hai.
Tạo hình mô mềm và điều chỉnh hình dạng của mão tạm – bước thứ ba.
Biên dạng phần thoát – mặt ngoài.
Biên dạng phần thoát – mặt nhai.
Mô mềm quanh implant ổn định sau 3 tháng – mặt ngoài.
Mô mềm quanh implant ổn định sau 3 tháng – mặt nhai.
(A) Abutment zirconia và (B) mão toàn sứ.
Mão sau cùng – mặt ngoài.
Mão sau cùng – hình chụp nụ cười.
Theo dõi 6 tháng – mặt ngoài.
Theo dõi 6 tháng – cận cảnh.
Phim quanh chóp sau khi gắn mão.
Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.