MỚI

Ca lâm sàng 14: Implant ngắn 2

Ngày xuất bản: 06/06/2023

Mục tiêu của ca lâm sàng này: Hiểu được ứng dụng lâm sàng của implant ngắn/siêu ngắn, những chỉ định, chống chỉ định và lý do sử dụng implant ngắn và siêu ngắn thông qua các báo cáo lâm sàng và y văn tổng quan, đồng thời biết được sự khác biệt giữa quy trình phẫu thuật của đặt implant ngắn so với implant kích thước thông thường. Cùng tìm hiểu.

1. Tình huống ca lâm sàng

Bệnh nhân nữ, người da trắng, 55 tuổi, than phiền về cầu răng hàm dưới bên phải. Bệnh nhân bị đau khi ăn và có mùi hôi ở vùng này.

2. Đánh giá ca lâm sàng

  • Tiền sử y khoa: Bệnh nhân không có bệnh toàn thân và không uống thuốc. Không dị ứng thuốc.
  • Đánh giá toàn thân
    • Dấu hiệu sinh tồn
      • Huyết áp: 118/68 mmHg
      • Nhịp tim: 66 lần/phút
      • Nhịp thở: 18 lần/phút
    • Thói quen cá nhân và tiền sử nha khoa: Bệnh nhân đã bỏ hút thuốc lá cách đây hơn 10 năm và không còn hút thuốc lá tại thời điểm điều trị. Bệnh nhân uống rượu. Tiền sử nha khoa bao gồm cầu răng ở vùng răng sau hàm dưới hai bên hơn 10 năm trước, phục hình trên implant ở vùng răng trước hàm trên, và điều trị nội nha. Bệnh nhân không có tiền sử bệnh nha chu hoặc điều trị bệnh nha chu.
  • Khám ngoài mặt: Không ghi nhận bất thường. Bệnh nhân không có khối u hoặc sưng, và khớp thái dương hàm trong giới hạn bình thường. Mặt cân xứng, và hạch bạch huyết bình thường khi sờ.
  • Khám trong miệng:
    • Tầm soát ung thư hốc miệng âm tính.
    • Khám mô mềm, bao gồm cả lưỡi và sàn miệng, trong giới hạn bình thường.
    • Khám nha chu cho thấy độ sâu túi trung bình 4 mm, trong đó vùng răng sau hàm trên có độ sâu túi nằm trong khoảng 3-5 mm. Tụt nướu toàn bộ và mảng bám mức độ trung bình kèm chảy máu khi thăm khám. Vôi răng ở vùng răng trước hàm dưới. 
    • Vệ sinh răng miệng trung bình.
    • Vùng răng sau hàm dưới bên phải:
      • Sâu răng tái phát ở răng cối nhỏ thứ hai hàm dưới bên phải (#45). Răng này đã được điều trị nội nha để làm răng trụ cho cầu răng 4 đơn vị thay thế cho răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm dưới bị mất (#45-x-x- #48). Mức độ sâu răng lớn khiến răng này không thể phục hồi.
      • Khám lâm sàng cho thấy đủ chiều rộng xương; >9mm khi thăm dò bằng cây đo túi. Khoảng cách từ đỉnh sống hàm đến thần kinh xương ổ dưới ở vùng răng #45 là khoảng 11mm khi đo trên phim X- quang. Khám lâm sàng mặt trong cho thấy giảm chiều rộng sống hàm về phía chóp khoảng 10mm từ đỉnh mặt trong đến phần nhô của hố hàm dưới.
  • Khớp cắn: Khớp cắn hạng II Angle, đủ nâng đỡ phía sau.
  • Phim X-quang: Chụp phim full-mouth và đánh giá.

3. Chẩn đoán, kế hoạch điều trị

  • Chẩn đoán
    • Chẩn đoán nha chu: viêm nha chu mạn dạng toàn thể mức độ nhẹ đến trung bình (1999, Hội thảo Quốc tế về Phân loại Bệnh nha chu).
    • Chẩn đoán phục hồi: #45, sống hàm mất răng #46, #47.
  • Kế hoạch điều trị:
    • Sau khi hoàn tất điều trị nha chu ban đầu, độ sâu túi ở vùng răng sau hàm trên được tái đánh giá và ghi nhận trong khoảng 4 mm.
    • Cầu răng được cắt tới phía gần răng #48. Răng #45 được nhổ. Đặt 3 implant siêu ngắn (5mm x 5 mm, Bicon®); điều này đảm bảo khoảng cách an toàn đến thần kinh xương ổ dưới. Chất lượng xương được xếp loại III
      • Phân loại Mật độ xương
        • Loại I: xương vỏ đặc 
        • Loại II: xương vỏ ở mào xương dày đặc hoặc xốp, bên trong là xương bè thô 
        • Loại III: xương vỏ ở mào xương xốp mỏng, bên trong là xương bè mịn
        • Loại IV: xương bè mịn
        • Loại V: xương không khoáng hóa, chưa trưởng thành
    • Xương thu thập được trong quá trình khoan xương được đặt vào vùng #45 để đóng khoảng trống do nhổ răng, sau đó vùng này được phủ bằng màng collagen tiêu rồi khâu lại.
    • Tiến hành đánh giá sau 1 tháng phẫu thuật cho thấy sự lành thương đầy đủ, không có dấu hiệu nhiễm trùng, và bệnh nhân không đau. Implant được bộc lộ 3 tháng sau khi đặt và sự tích hợp xương được xác nhận. Ba mão răng tích hợp abutment (Integrated Abutment Crowns TM) được gắn sau 4 tháng đặt implant (Hình 1). Sự ổn định xương quanh implant được quan sát sau 3.5 năm theo dõi (Hình 2). Không có túi > 4mm ở các vị trí implant #45, #46, #47 (Hình 3).


Ba implant (#45, #46, #47) được đặt và phục hồi bằng mão rời.


Sau 3.5 năm theo dõi, tình trạng xương ổn định đã được ghi nhận.


Khám trong miệng cho thấy mô mềm quanh implant khỏe mạnh: (A) mặt ngoài và (B) mặt nhai.

  • Khám lâm sàng vào buổi hẹn tái khám (Hình 9) ghi nhận những thông số sau:

  • Tiếp xúc cắn khớp và tiếp xúc bên đạt.

Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.

Tag: “ca lâm sàng”, “Implant”, “Implant ngắn”

facebook
3

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia